Đề cương định mức KTKT có đáp án

Please follow and like us:

Phương pháp phân tích kĩ thuật trong quản lý thực hiện mức

Phương pháp phân tích kỹ thuật

Hình thức của phương pháp phân tích kỹ thuật là tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện mức trong quá trình sản xuất và tổ chức thao diễn kỹ thuật. Thông thường, người ta thực hiện kết hợp cả 2 hình thức này để quản lý

Mục đích của kiểm tra: Một mặt, hướng dẫn tiêu dùng, nhắc nhở để gây thói quen ý thức chấp hành định mức đối với người lao động

Các loại kiểm tra :

– Kiểm tra thường xuyên

– Kiểm tra định kỳ

– Kiểm tra đột xuất

Nội dung kiểm tra bao gồm:

+ Kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư đã cấp phát ban đầu

+ Kiểm tra quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm qua các công đoạn của dây chuyền sản xuất.

+ Kiểm tra số lượng tại chế phẩm và sản phẩm sản xuất ra tại thời điểm kiểm tra, đem đối chiếu so sánh với số lượng và chất lượng nguyên vật liệu được phép đưa vào sử dụng để sản xuất

Về nội dung của phương pháp phân tích kỹ thuật

Chủ yếu là xác định được nguyên nhân của kết quả, đồng thời phát hiện nhân tố tích cực về phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức lao động và sản xuất.

 

Câu 31:Nội dung và yêu cầu quản lí thực hiện mức.

 A, Nội dung Quản lý thực hiện mức

Quản lý thực hiện mức thường tập trung và 3 nội dung sau:

1.Các loại mức đã ban hành và ý thức thực hiện mức trong các khâu,các quá trình kinh doanh có liên quan,trong đó chủ yếu là quản lý thực hiện trong các khâu:

 

+  Lập kế hoạch,nhất là kế hoạch nhu cầu vật tư.Trong xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp mức được sử dụng làm căn cứ tính toán nhu cầu vật tư cho sản xuất.Không tuân thủ mức trong tính toán xây dựng kế hoạch sẽ ây ra hiện tượng thừa thiếu nguyên vật liệu trong sản xuất.Thừa NVL gây nên hiện tượng ứ đọng vốn,còn thiếu nguyên vật liệu sẽ không đảm bảo được kế hoạch sản xuất sản phẩm và do đó ảnh hưởng đến việc thức hiện hợp đồng mua bàn hàng hóa.

 

+ Cấp phát vật tư cho sx:Đây là khâu mà VT từ kho của các doanh nghiệp được cập phát cho các đơn vị tiêu dùng trong DN đẻ thực hiện nhiệm vụ sx được giao.Nếu cấp phát không căn cứ vào mức thì sẽ cấp phát một cách tùy tiện,gây lãng phí VT trong sx.Vì vậy quản lý thực hiện mức chặt chẽ ỏ khâu này sẽ có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng và tạo điều kiện để sd và QL VT tốt hơn trong nội bộ DN

 

+ Khâu sd VT trong sx: Trong quá trình sx,NVL được tiêu dùng để tạo ra giá trị sd mới phù hợp với nhu cầu thị trường.QL SD mức chặt chẽ trong quá trình sử dụng VT sẽ  đem lại hiệu quả KD thiết thực,đồng thời phát huy được khả  năng tiết kiệm VT đẻ nâng cao kkhar năng cạnh tranh trên thị trường.

 

2 .Nguồn và biện pháp khai thác các nguồn khả năng để thực hiện mức và phấn đấu giảm mức: Bất kì một doanh nghiệp hay nghành sx nào cũng vậy,nguồn khả năng tiết kiêm rất lớn.Nhưng ,làm thế nào để khai thác và phát huy được nguồn khẳ năng ấy để mang lại hiệu quả kinh doanh thiết thực có một ý nghĩa rất lớn đối với các DN.Mỗi nguồn tiết kiệm có nhiều biện phấp tiêt kiệm.Người ta thuông phân thành từng khâu :SX,LT,TD.Trong mỗi khâu có nhưng nguồn và biện pháp thích hợp.

 

  1. Các chính sách, chế độ ,quy trình , quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và hiệu lực của các VB đó trong thức tế sx.Quản lý mức tiêu dùng NVL phải dựa trên cơ sở các VB pháp lý hiện hành _ quản lý bằng chế độ chính sách.

 

B,Yêu cầu quản lý thực hiện mức ỏ DN:

+ Phòng quản trị VT nắm vững tình hình sd NVL một cách kịp thời và cụ thể,so sánh đố chiếu với các mức đã ban hành,tìm nguyên nhân gây ra sự tăng giảm lượng NVL thức tế tiêu dùng,có biện pháp khắc phục hiện tượng gây lãng phi NVL,động viên nhân tố tích cức để khai thác khả năng tiết kiệm.

+ Chủ động tìm mọi biện pháp để phat huy mọi khả năng tiết kiệm NVL, thực hiện giảm mức.

+ Phân tích kết quả đánh giá thực hiện mức,tổng kết và phổ biến kinh nghiệm tiên tiến và tiêt kiệm NVL trong sx.

 

 

Câu 32:  Phân tích các nhân tố a/h đến mtd NVL

– K/n: MTDNVL là lượng NVL tối đa cho phép để chế tạo ra 1 đvi sp hoặc 1 chi tiết sp hoặc hoàn thành 1 khối lượng công việc với chaats lượng quy định có tính đến tiến bộ KHKT và trình độ sxkd của DN trong từng thời kỳ cố định.

 

1/ các nhân tố thuộc về kỹ thuật sx của dn:

Khi xd các mtd NVL cần phải khảo sát, phân tích, tính toán tỉ mỉ dựa trên các tài liệu kỹ thuật – công nghệ của quy trình công nghệ đang áp dụng tại dn. Đó là các bản vẽ kỹ thuật, các yêu cầu về kỹ thuật công nghệ chế tạo sp hoặc chi tiết sp, bản vẽ nguyên công, các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, nhà xưởng, các loại nvl chính, phụ, các loại phụ gia, hóa chất…các phương pháp gia công chế biến sp cũng như yêu cầu về số lượng, chất lượng… cần thiết để đáp ứng yêu cầu về quy cách, mẫu mã, độ bền, chất lượng của sp. Cần phân tích, tính toán đầy đủ, toàn diện các khâu chế tạo, từ nvl đầu vào đến khâu lắp ráp hoàn chỉnh nhập kho thành phẩm, để xác định đúng các chi phí nvl tạo thành sp hoặc chi tiết sp hoặc hoàn thành 1 khối lượng công việc. đồng thời phải tính đến khả năng nghiên cứu cải tiến, áp dụng công nghệ tiên tiến, bổ sung, thay thế… kể cả các biện pháp cải tạo đk sx như nhà xưởng hoàn chỉnh hơn để giúp người công nhân có đk hơn trong việc xử dụng hợp lý và tiết kiệm nvl, giảm bớt hư hỏng phế liệu, tăng cường đc năng suất lao động.

2/ các nhân tố thuộc về tổ chức và quản lý sx của dn

Mtd nvl đc xây dựng phải qua giai đoạn tổ chức xét duyệt ở các cấp quản lý sx-kd, sau đó đc ban hành cho các đơn vị tổ chức sx-kd thực hiện. tùy theo chức năng của các đơn vị mà thực hiện mức phụ thuộc vào đơn vị sx để chế tạo ra sp. Trong các nhân tố thì việc tổ chức điều hành của các tổ chức sx cũng như trình độ  tay nghề trung bình của đội ngũ công nhân việc có ý nghĩa quan trọng, quyết định việc thực hiện các mtd nvl có hợp lý và tiết kiệm hay ko.

Các nhân tố vè tổ chức va quản lý sx cuả dn có  nghĩa kt đặc biệt tạo sự chủ động của đội ngũ những người sd các yếu tố khách thể để chế tạp ra sp mới. chính bản than các yếu tố này cũng có hao phí về nvl trong thành phần và cơ cấu của mức. Do đó ngay từ việc sd mức đã phải tính đến những hao phí nvl của các yếu tố thuộc về tổ chức và quản lý sx của DN. Mức độ hao phí này tùy thuộc rất lớn vào trình độ, kinh nghiệm và sự hoàn thiện của tổ chức quản lý sx, tổ chức và quản lý hâu cần vật tư của DN sxkd.

Câu 33: Phương hướng và biện pháp tiết kiệm vật tư

Phương hướng:

– Thứ nhất: giảm trọng lượng tinh của sản phẩm và hạn chế mất mát phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất. Đây là phương hướng cơ bản nhất.

– Thứ hai: sử dụng vật tư thay thế phù hợp.

– Thứ ba: tận dụng lại phế liệu, phế phẩm.

Biện pháp:

– Về kỹ thuật, công nghệ sản xuất:

+ Giảm trọng lượng tinh của sản phẩm.

+ Giảm bớt phế liệu, phế phẩm, các tổn thất trong quá trình sản xuất.

+ Sử dụng tổng hợp các loại nvl.

+ Sử dụng các loại nvl thứ cấp, các loại nvl thay thế các loại nvl rẻ tiền.

+ Sử dụng nhiều lần nvl.

+ Nâng cao chất lượng nvl, thành phẩm và công dụng của thành phẩm và các chất có ích trong nvl.

– Về tổ chức quản lý kd:

+ Đảm bảo cung ứng cho các nơi làm việc trong dn những nvl đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại, kịp thời gian yêu cầu; đồng bộ để chế tạo sản phẩm hoàn chỉnh.

+ Thực hiện việc sử dụng các loại nvl theo định mức.

+ Thực hiện dự trữ nvl theo định mức.

+ Tổ chức thu hồi, tận dụng tất cả các loại phế liệu, phế phẩm, phế thải trong quá trình sản xuất.

+ Tích cực ngăn ngừa và kiên quyết chống mọi hành vi tiêu cực, làm thất thoát nvl, nhiên liệu, sản phẩm dưới mọi hình thức.

+ Bảo quản tốt các loại nvl, hóa chất… và sản phẩm trong thời gian lưu kho của dn.

+ Sử dụng nvl theo đúng yêu cầu, đúng định mức, đúng quy trình công nghệ và đối tg.

+ Tổ chức hạch toán, ktra, ptích đánh giá hiệu quả sd nguyên nhiên vật liệu… ở dn.

– Về con người:

+ Tăng cường giáo dục về ý thức tiết kiệm, lợi ích của tiết kiệm đối với dn, đối với từng người lđ.

+ Nâng cao trình độ tay nghề của mọi công nhân.

+ Có các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần thỏa đáng, kịp thời đối với việc tiết kiệm…

+ Có chế độ giao nhận, chế độ trách nhiệm vật chất, chế độ quản lý sd máy móc tbị, nguyên nhiên vật liệu rõ ràng trong dn, trách nhiệm đến từng người công nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần chấp hành kỷ luật lđ, để sd tốt các yếu tố vật chất.

Câu 34: Phân biệt tiêu chuẩn và tiêu chuẩn hóa

Tiêu chuẩn hóa Tiêu chuẩn
Khái niệm Là một lĩnh vực hoạt động Là một văn bản được 1 tổ chức thừa nhận, phê duyệt
Mục đích Nhằm xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn trong sản xuất kd Để cung cấp những quy tắc, hướng dẫn hoặc các đặc tính cho những hoạt động (hoặc kq hoạt động)
Sử dụng Xây dựng nên hệ thống các tiêu chuẩn Sử dụng chung và lặp đi lặp lại cho các công việc đã qui định trong tiêu chuẩn

Câu 35: Đối tượng của tiêu chuẩn hóa, mục đích, lợi ích?

– Đối tượng của TCH: là những sản phẩm, dịch vụ, quá trình và hoạt động của sản xuất kinh doanh.

– Mục đích, lợi ích:

+ Tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin.

+ Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sxkd, nâng cao năng suất lđ xh.

+ Ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bảo vệ người tiêu dùng.

+ Tăng cường tính thay thế và tính đổi lẫn của sản phẩm trong tiêu dùng.

+ Thúc đẩy thương mại toàn cầu.

Câu 36: Các loại tiêu chuẩn? nguyên tắc, trình tự xd, cho ví dụ.

KN: Tiêu chuẩn là một văn bản được 1 tổ chức thừa nhận, xét duyệt để cung cấp những quy tắc, hướng dẫn hoặc các đặc tính cho những hoạt động (hoặc kết quả hoạt động), sử dụng chung và lặp đi lặp lại nhằm đạt đc trật tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định.

Các loại tiêu chuẩn:

– Phân theo đối tượng tiêu chuẩn:

+ Tiêu chuẩn cơ bản: sử dụng chung cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. vd: các đvị về đo lường, ký hiệu toán học…

+ Tiêu chuẩn sản phẩm: là các tiêu chuẩn về hàng hóa hữu hình như nvl, các chi tiết, thiết bị điện, điện tử… vd: tiêu chuẩn thông số, kích thước, quy định tính năng kỹ thuật…

+ Tiêu chuẩn dịch vụ: sự đảm bảo, độ tin cậy, linh hoạt, an toàn…

+ Tiêu chuẩn về các quá trình: là các quy định mà 1 quá trình sx, quản lý phải thỏa mãn. vd: quá trình khảo sát, thiết kế, sx, ktra hay thử nghiệm cuối cùng.

– Theo mục đích của tiêu chuẩn:

+ Các tiêu chuẩn nhằm mục đích thông hiểu: thuật ngữ, ký hiệu, dấu hiệu quy ước.

+ Tiêu chuẩn nhằm giảm bớt sự đa dạng và đổi lẫn: quy cách, thông số, kích thước cơ bản, kết cấu…

+ Tiêu chuẩn nhằm mục đích chất lượng: tính năng sử dụng, chỉ tiêu chất lượng phải đạt đc, tiểu chuẩn quy định kỹ thuật.

+ Tiêu chuẩn nhằm mục đích an toàn vệ sinh.

– Theo vai trò pháp lý:

+ Tiêu chuẩn tự nguyện.

+ Tiêu chuẩn bắt buộc.

– Theo cấp tiêu chuẩn:

+ Tiêu chuẩn cấp công ty, doanh nghiệp.

+ Tiêu chuẩn của cấp ngành, hội, vd: Hội thử vật liệu Mỹ…

+ Tiêu chuẩn cấp quốc gia, vd: Mỹ (ANSI), Anh (BSI), Việt Nam (TCVN) …

+ Tiêu chuẩn cấp khu vực, vd: Tiêu chuẩn hóa châu Âu (CEN), Ủy ban Tư vấn về tiêu chuẩn và chất lượng (ACCSQ) của các nước ASEAN…

+ Tiêu chuẩn cấp quốc tế, vd: ISO, IEC, CAC, ITU…

Nguyên tắc, trình tự xd tiêu chuẩn:

– Nguyên tắc: 7

+ Đơn giản hóa: nghĩa là loại trừ sự đa dạng ko cần thiết.

+ Thỏa thuận: đòi hỏi có sự tham gia, hợp tác của tất cả các bên có liên quan, nghĩa là phải có sự dung hòa quyền lợi của các bên tham gia.

+ Áp dụng: phải áp dụng tiêu chuẩn trong sản xuất kd.

+ Quyết định, thống nhất: trong xd và áp dụng tiêu chuẩn ko phải lúc nào cũng có sự đồng thuận tuyệt đối. Do đó cần có sự quyết định thống nhất để thực hiện.

+ Đổi mới: khi thời gian và đk thay đổi cần định kỳ xem xét để đổi mới tiêu chuẩn.

+ Đồng bộ: đảm bảo sự đồng bộ giữa các loại, các cấp, các đối tượng tiêu chuẩn, đồng bộ giữa xd và thực hiện tiêu chuẩn.

+ Pháp lý: các tiêu chuẩn bắt buộc là các tiêu chuẩn quốc gia, công ty. Các tiêu chuẩn tự nguyện là để khuyến khích áp dụng.

– Trình tự xd:

+ Chuẩn bị xây dựng TCVN.

+ Biên soạn dự thảo làm việc.

+ Biên soạn dự thảo ban kỹ thuật.

+ Hoàn chỉnh dự thảo TCVN.

+ Xét duyệt TCVN.

+ Ban hành TCVN.

+ Xuất bản TCVN.

Câu 37:  lợi ích và nguyên tắc của chấp nhận TCH quốc tế

Lợi ích (cơ sở để chấp nhận tiêu chuẩn hóa quốc tế theo tiêu chuẩn quốc gia)

– Công nhận tiêu chuẩn hóa quốc tế có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí xd.

– Để hội nhập các tổ chức quốc tế thường yêu cầu các quốc gia thành viên hòa hợp tiêu chuẩn quốc gia trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế đã có trong phạm vi và lĩnh vực đó.

– Các tổ chức TCH quốc tế ko áp đặt đk chấp nhận hoàn toàn, chấp nhận 1 phần hoặc thay đổi nội dung, tiêu chuẩn quốc tế mà tùy thuộc vào đk, hoàn cảnh, mục tiêu và thậm chí ý muốn chủ quan của cơ quan TCH quốc gia.

Nguyên tắc chấp nhận tiêu chuẩn hóa quốc tế:

– Phải được các nhà chuyên môn dịch trung thực ra tiếng Việt.

– Phải đảm bảo có tính khả thi: chỉ sửa chữa thay đổi các điều khoản của tiêu chuẩn quốc tế ở những chỗ cần thiết.

– Phải chỉ rõ phần nào là của tiêu chuẩn quốc tế, điều khoản nào là nội dung thêm vào tiêu chuẩn quốc gia.

– Nếu 1 tiêu chuẩn quốc gia tương đương với tiêu chuẩn quốc tế thì nên chỉ rõ số hiệu của tiêu chuẩn quốc tế tương ứng.

 Câu 38: Nhiệm vụ của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc gia

– Nghiên cứu và đề ra phương hướng, chính sách, chế độ trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa

– Soạn thảo, soát xét lại và ban hành tiêu chuẩn quốc gia, nghiên cứu các biện pháp chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế và nước ngoài thành tiêu chuẩn quốc gia.

– Tổ chức các hội nghị, thông báo, phổ biến, cung cấp thông tin về các tiêu chuẩn và vấn đề có liên quan tới tiêu chuẩn trong nước và quốc tế cho các cá nhân, tập thể có nhu cầu.

– Tổ chức đào tạo bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và pháp lý về tiêu chuẩn hóa.

– Xây dựng hệ thống các chứng nhận và tổ chức công nhận các tổ chức tiêu chuẩn hóa.

– Kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp dấu hợp tiêu chuẩn.

– Tư vấn, hướng dẫn người tiêu dùng và giải quyết các khiếu nại trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa.

Câu 39: Quan niệm về chất lượng và đặc điểm của nó

Quan niệm: chất lượng sp là tổng hợp các tính chất, đặc trưng của 1 sp tạo nên gtsd, thể hiện khả năng mức độ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao, trong những đk của sx, kt-xh nhất định.

Đặc điểm:

  1. chất lượng là thước đo mức độ hữu ích của dtsd, biểu thị mức độ gtsd của hh hay nói một cách khác, chất lượng đc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và người sử dụng.
  2. nhu cầu của con người luôn biến động theo thời gian, ko gian và đk sử dụng đòi hỏi các DN phải đinh kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng để sx ra những sp có chất lượng cao.
  3. giữa các đối tượng khác nhau luôn tồn tại những nhu cầu khác nhau. DN k thể sx sp phù hợp cho từng đối tượng cụ thể mà chỉ có thế x sp phù hợp với từng nhóm khách hàng, vì vậy khi xác định chỉ tiêu chất lượng cần xem xét đến đặc điểm của các đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn các nhu cầu cụ thể đó.
  4. nhu cầu cũng có thể công bố dưới dạng các quy định tiêu chuẩn rõ ràng hoặc k rõ ràng hoặc chỉ cảm nhân và phát hiện đc trong quá trình sd. Do đó những tính chất cũng như những đặc trưng của sp có thể đc xd bằng những chỉ tiêu, những thống ố về kt-kt- thẩm mỹ.. có thể cân, đo, đong, đếm, đánh giá đc trước và sau khi sd.
  5. khái niệm chất lượng ko chỉ dùng đối với hh mà có thể áp dụng cho mọi thực thể. Vì vậy có thể đo lương đc chất lượng của sp hữu hình và cả chất lượng của sp vô hình
  6. chất lượng sp vừa có tính chủ quan vừa có tính khách quan. Nó luôn thể hiện mối quan hệ tương tác giữa sp-con người-xh. Vì vậy chất lượng theo nghĩa rộng bao gồm giá cả, giao hàng và dịch vụ là những yếu tố thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

 

Câu 40: vai trò của chất lượng:

k/n: chất lượng sp là tổng hợp các tính chất, đặc trưng của 1 sp tạo nên gtsd, thể hiện khả năng mức độ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao, trong những đk của sx, kt-xh nhất định.

Vai trò:

Trong cơ chế thị trường, để củng cố và mở rộng thị trường, các DN 1 mặt phải k ngừng nâng cao chất lượng sp, mặt khác, phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào trong sxkd để hạ giá thành sp. Có như vậy mới giữ đc chữ tín đối với khách hàng. Sp hh có chất lượng cao giá thành hạ sẽ giúp DN có đk mở rộng và phát triển kd một cách bền vững, khách hàng đạt đc sự thỏa mãn cao trong tiêu dùng sẽ tin tưởng và mua sắm hh của DN khi có nhu cầu. ngờ đó SN có khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận trong kd. Chất lượng hh và dv của DN ngày càng tăng sẽ giúp cho DN có khả năng cạnh tranh trên thị trường. vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sp là sự sống còn của DN.

Nguồn tntn có hạn. nâng cao chất lượng hh,dv cung cấp sẽ làm tăng độ thỏa mãn nhu cầu của ntd, nâng cao chất lượng sống của mọi thành viên trong xh. Vì vật đảm bảo chất lượng sp là góp phần sử dụng tiết kiệm, hợp lý tntn, nguồn lực của xh.

Hh có chất lượng cao, ntd sẽ yên tâm cũng như đc an toàn khi sd sp. Cung cấp spdv với chất lượng cao là góp phần bảo vệ ntd, nâng cao uy tín cho DN.

Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kt quốc tế, các DN kd k chỉ canh tranh với các DN trong nước mà còn phải cạnh tranh với các DN nước ngoài. Mỗi khu vực thị trường, mỗi quốc gia có cnsx phát triển ở trình độ khác nhau nên chất lượng hhdv cung ứng trên thị trường cũng rất khác nhau. Hơn nữa ở mỗi quốc gia mức độ yêu cầu về chất lượng hh cũng có những sự khác biệt. vì vậy chất lượng ngày nay đã trở thành phương tiện cạnh tranh mạnh mẽ để thu hút khách hàng, để hội nhập vào nền kt khu vực và thế giới.

 

Câu 41: nội dung quản lý chất lượng

K/n: QLCL là tất cả những hđ có chức năng quản lý chung nhằm đề ra những chính sách chất lượng mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như: lập kế hoạch chất lượng, điều khiển kiểm soát chất lượng cà cải tiến chất lượng trong khuôn khổ chất lượng.

Nội dung:

Theo quá trình hình thành chất lượng sp, nội dung quản lý chất lượng sp bao gồm: quản lý chất lượng sp trước quá trình sx, quản lý chất lượng sp trong quá trình sx, quản lý chất lượng trong khâu lưu thông, sử dụng.

– quản lý chất lượng sp trước quá trình sx: đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng, ah trực tiếp đến các giai đoạn tiếp theo của quá trình hình thành chất lượng. giai đoạn này tập trung vào quản lý các hđ như: nghiên cứu tt, xác định tiêu chuẩn chất lượng cần đạt đc của DN. Nghiên cứu và năm đc nhu cầu tt đúng đắn, dn có quyết định đúng về số lượng và chất lượng sp cần sx. Nếu sp đc thiết kế phù hợp với nhu cầu tt, nó sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trên tt.

-quản lý chất lượng sp trong quá trình sx: nhằm đảm bảo chất lượng trong quá trình sx, các nhà quản lý cần xác định rõ chức năng kiểm tra chất lượng trong mỗi quá trình sx, xác định trách nhiệm của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong DN, xác định những chỉ tiêu chất lượng quản lý, đồng thời cần ghi chép số liệu theo dõi và đánh giá đúng chất lượng.

– quản lý chất lượng sau quá trình sx: đấy là hoạt động quản lý chất lượng sp trong khâu lưu thông – sử dụng bao gồm: vận chuyển, dự trữ, bảo quản, bán hàng, bảo hành, dịch vụ kỹ thuật, thanh lý sau sử dụng và tổ chức hội nghị khách hàng… tất cả các công việc này đều ah đến chất lượng sp. Nhắm hạn chế các ah xấu làm giảm chất lương sp, dn cần tổ chức hợp lý việc vận chuyển hh, làm tốt công tác kho hàng, tổ chức tốt việc tiếp nhận hh về slượng và clượng. bố trí sắp xếp hợp lý hh trong kho….

 

Nội dung các hoạt động quản lý chất lượng gồm: 6 nội dung

Thứ nhất: xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và lập kế hoạch chất lượng.

Thứ hai: xác định phương pháp đạt mục tiêu

Thứ ba: Huấn luyện đào tạo cán bộ

Thứ tư: triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng

Thứ năm: kiểm tra kết quả các công việc

Thứ sáu : thực hiện những tác động quản lý thích hợp

 

Câu 42: các nhân tố ah đến chất lượng sp:

Vi mô

a/ nguyên vật liệu: muốn sx ra spdv phải có những chi phí nhất định, trong đó các chi phí về nvl thường chiếm tỷ trọng lớn. do đó để đảm bảo sx spdv có chất lượng cần phải làm tốt công tác hậu cần nvl

b/ kỹ thuật – công nghệ: sự hình thành chất lượng của sp phụ thuộc nhiểu vào quỳ trình kỹ thuật công nghệ sx, công nghệ càng hiện đại khả năng chính xác càng cao. Mặt khác công nghệ hiện đại sẽ cho phép gia công những sp có mức độ phức tạp cao. Đây là yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của sp cho DN

c/ phương pháp tổ chức quản lý: một dn hậu cần vật tư tốt đến đâu, sử dụng ktcn hiện đại đến đâu nhưng công tác quản lý yếu kém sẽ làm cho chất lượng sp sx bị giảm sút. Ngược lại nếu tổ chức và quản lý tốt sẽ giúp cho dn tránh đc tình trạng sx sp hỏng nhiều, đảm bảo sx theo đúng kế hoạch với chất lượng phù hợp, tạo khả năng cho sx sp có chất lượng cao.

d/ yếu tố con người: con người là then chốt đối với sxkd. Trình độ cũng như ý thức của còn người sẽ ah trực tiếp đến chất lượng sp. Để sp sx có chất lượng cao, cần phải có đội ngũ người lao động chuyên nghiệp có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức chấp hành kỷ luật cao.

Vĩ mô

a/ nhu cầu của nền kt: chất lượng sp là độ thỏa mãn nhu cầu của ntd. Trên thị trường nhu cầu rất đa dạng và phong phú và ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kt song khả năng đáp ứng của nền kt là có hạn. sự hạn chế về tài nguyên, công tác tác cung ứng, tay nghề, chính sách nền kt của nhà nước… làm giảm khả năng đáp ứng nhu cầu của nền kt. Nói cách khác chất lượng phụ thuộc vào khả hiện thực của toàn bộ nền kt.

b/ phong tục tập quán và thói quen tiêu dùng: mỗi quốc gia, mỗi khu vực đều có đặc tính riêng trong tiêu dùng sp. Sự khác nhau về thói quen thị hiếu dân đến quan điểm khác nhau về chất lượng sp của cùng 1 loại sp. Vì vậy ở mỗi thị trường khác nhau chất lượng sp đc đánh giá khác nhau. Điều này đòi hỏi các dn phải đánh giá chính xác đặc điểm nhu cầu của tt để sxkd những sp phù hợp

c/ sự phát triển của KHCN: khcn ngày càng phát triển, hh sx ra ngày càng đa dạng với độ tinh xảo cao. Tiến bộ khcn ngày nay đã trở thành llsx trực tiếp làm cho chu kỳ sống của sp có xu hướng rút ngắn lại để thay thế chúng bằng những sp mới tiên tiến hơn. Do đó quan điểm về chất lượng cũng thay đổi.

d/ cơ chế quản lý: nhà nước rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng sp để ngày càng thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ntd, nâng cao khả năng cạnh tranh của dn, xóa bỏ các rào cản giúp cho dn hội nhập vào nền kt thế giới. mỗi cơ chế chính sách nhà nước đều tác động đến việc nâng cao chất lượng sp của DN.

Câu 43: Phân tích các nguyên tắc quản lý chất lg

Câu 44: Kiểm tra chất lg và các yêu cầu đặt ra

 

Câu 45: Kiểm soát chất lg và nội dung:

Câu 46: quản lý chất lượng toàn diện và đặc điểm của nó:

 

Total quality Control ( kiểm tra chất lg toàn diện)

Là phương pháp kiểm tra các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp từ hành chính, tổ chức, nhân sự đến các quá trình sản xuất như thiết kế, cung ứng, sản xuất, tiêu dùng

TQM:

Thực chất TQM là quản trị một quá trình, một hệ thống hành chính kinh tế của doanh nghiệp để đạt được sự tăng trưởng lớn hơn. TQM là một hệ thống quản lý có hiệu quả, thống nhất hoạt động của những bộ phận khác nhau trong 1 tổ chức, chịu trách nhiệm khai thác các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đx đạt được, nâng cao để đảm bảo sản xuất và sd sp kinh tế nhất, thỏa mãn yêu cầu toàn diện của người tiêu dùng

Câu 47: yêu cầu và cách thức đánh giá sự phù hợp

Khái niệm: đánh giá sự phù hợp của chất lg sp là sự xem xét 1 cách hệ thống để xác định mức độ mà 1 sp có khả năng đáp ứng các yêu cầu đã quy định hoặc cam kết

 

Theo chñ thÓ tiÕn hµnh ®¸nh gi¸ vµ kh¼ng ®Þnh sù phï hîp, cã thÓ chia thµnh 3 lo¹i ®¸nh gi¸:

  • ¸nh gi¸ cña bªn thø nhÊt : Ngư­êi cung øng (bªn thø nhÊt) tù ®¸nh gi¸ s¶n phÈm cña m×nh gäi lµ b¶n tù c«ng bè cña bªn cung øng.
  • ¸nh gi¸ cña bªn thø hai: Kh¸ch hµng lµ bªn thø hai tiÕn hµnh ®¸nh gi¸ bªn thø nhÊt, kÕt qu¶ cña ho¹t ®éng nµy lµ sù thõa nhËn cña kh¸ch hµng.
  • ¸nh gi¸ cña bªn thø ba: Mét tæ chøc trung gian ®éc lËp víi hai bªn kia tiÕn hµnh ®¸nh gi¸ chÊt l­ưîng s¶n phÈm th«ng qua viÖc thö nghiÖm, gi¸m ®Þnh, chøng nhËn, c«ng nhËn sau ®ã ®­a ra c¸c chøng chØ cho ®èi t­ưîng s¶n phÈm ®­ưîc ®¸nh gi¸..

Thủ tục đánh giá chất lượng sp bao gồm:

  • tự công bố của người cung cấp
  • chứng nhận chất lg sp
  • giám định kiểm tra
  • thử nghiệm, hiệu chuẩn
  • công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp

câu 48: Tự đánh giá: ưu nhược, vận dụng

câu 49: Các dạng chứng nhận và nội dung

câu 50: Nội dung của giám định

câu 51 :  Yêu cầu của thử nghiệm, hiệu chuẩn và công nhận các tổ chức đánh giá.

Thử nghiệm, hiệu chuẩn

Thử nghiệm hiệu chuẩn là hoạt động cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm so với các yêu cầu quy định phục vụ hoạt động kiểm tra, chứng nhận, giám định. Yêu cầu đối với thử nghiệm hiệu chuẩn là tùy thuộc vào mục đích của việc thử nghiệm, khối lượng mà phép thử được tiến hành cũng như trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của phép thử. Các tổ chức thử nghiệm, hiệu chuẩn phải thỏa mãn yêu cầu các quy định trong ISO/IEC guide 25

Công nhận các tổ chức đánh giá về sự phù hợp

Tổ chức đánh giá được tổ chức quốc gia công nhận thì chứng chỉ do họ cung cấp sẽ có hiệu lực tại quốc gia đó. Sẽ có hiệu quả hơn nếu các tổ chức quốc gia được các tổ chức sự phù hợp quốc tế công nhận. Mục đích công nhận các tổ chức đánh giá sựu phù và để tránh đánh giá nhiều lần, làm tăng chi phí sản xuất, cuối cùng gây ra sự tổn hại cho người tiêu dùng mà không tăng thêm khả năng bảo vệ cho họ. Về biện pháp thực hiện, tổ chức chứng nhận tiến hành thỏa thuận đa phương và song phương nhằm giúp cho chứng nhận của các tổ chức tham gia ký kết thỏa thuận. Hình thức tổ chức công nhận quốc tế, chỉ cần một thành viên của tổ chức nói trên công nhân thì chứng chỉ sẽ có giá trị ở mọi nơi.

Câu 52: Thành phần, yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng và mối quan hệ giữa hệ thống chất lượng với quá trình.

Định nghĩa và thành phần của hệ thống quản trị chất lượng

Hệ thống quản lý chất lượng là tổ chức, công cụ và phương tiện để thực hiện mục tiêu và các chức năng của quản lý chất lượng. Theo ISO 9000: 2000, thì hệ thống quản lý chất lượng là “hệ thống quản lý để chỉ đạo và quản lý một tổ chức vì mục tiêu chất lượng”.

Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm nhiều bộ phận hợp thành và giữa các bộ phận hợp thành đó có mối quan hệ mật thiết với nhau như: cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, thủ tục, quy trình và các nguồn lực để thực hiện quản lý chất lượng.

Yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng

Hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Nhận biết các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức
  • Xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình
  • Xác định các mực chuẩn, phương pháp cần thiết nhằm đảm bảo việc tác nghiệp và kiểm soát các quá trình có hiệu lực
  • Đảm bảo sự sẵn có của các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ hoạt động tác nghiệp và giám sát các quá trình
  • Đo lường theo dõi và phân tích các quá trình
  • Thực hiện các biện pháp cần thiết để đạt được các kết quả của dự định và liên tục cải tiến
  • Cần xây dựng và công bố các văn bản của hệ thống quản lý chất lượng: như chính sách chất lượng, các mục tiêu chất lượng, số tay chất lượng, các thủ tục, các hồ sơ và các tài liệu liên quan khác.

Mối quan hệ giữa hệ thống chất lượng với quá trình

Quá trình là một hoạt động sử dụng các nguồn lực để biến các đầu vào thành đầu ra. Một doanh nghiệp hay tổ chức muốn hoạt động có hiệu quả cần quản lý tốt các nguồn lực có liên quan và coi các hoạt động như là một quá trình.

Hình 1: Mô hình tiếp cận quá trình theo hệ thống đối với quản lý

 

Câu53: Những lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn iso 9000. Nguyên lý xd và vận hành hệ thống chất lg theo iso 9000

1/ nâng cao sự thỏa mãn khách hàng và cung ứng cho xh các sp,dv có chất lượng tốt: một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9000 sẽ giúp dn quản lý hoạt động sx-kd một cách có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và làm lại.

2/ tăng năng suất và giảm giá thành: thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 giúp dn tăng năng suát và giảm giá thành. Hệ thống quản lý chất lượng thưo ISO 9000 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ, qua đó sẽ giảm khối lượng công việc làm lại và chi phí xử lý sp sai hỏng, giảm đc lãng phí về thời gian, nvl, nhân lực và tiền vốn. đông thời nếu dn có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ giảm đc chi phí kiểm tra, tiết kiệm cho cả dn và khách hàng.

3/ tăng khả năng cạnh tranh của DN: có đc 1 hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9000 sẽ đem đến cho doanh nghiệp lợi thế quản lý chất lượng phù hợp với ISO9000, dn sẽ có bằng chứng đảm bảo với khách hàng là các sp của họ sx phù hợp với chất lương mà họ đã cam kết…

4/ tăng uy tín của DN: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để c/m chất lượng sp,dv của dn và chứng mình cho khách hàng thấy rằng các hđ của DN đều đc kiểm soát, do vậy nâng cao uy tín của DN về chất lượng sp.

 

 

 

 

Câu 54: nguyên tắc quản lý chất lượng theo ISO9000

1/ định hướng khách hàng:dn phụ thuộc vào khách hàng, vì thế phải hiểu nhu cầu trước mắt và lâu dài của khác hàng để thỏa mãn đc những yêu cầu đó và cố gắng đáp ứng vượt mức sự mong đợi của khách hàng

2/ vai trò của lãnh đạo: lãnh đạo dn phải xây dựng mục tiêu và phươg hướng của tổ chức, thiết lập và duy trì đc môi trường bên trong để mọi người có thể tham gia hết mình vào việc hoàn thành mục tiêu do dn đề ra

3/ được mọi người tham gia: con người là nguồn vốn hàng đầu quan trọng nhất của tổ chức, mọi người cần đem hết sức mình tham gia vào các công việc nhắm đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.

4/ tiếp cận theo quá trình: quá trình là một hoạt động hoặc một tập hợp các hđ sd các nguồn lực để biến đầu vào thành các đầu ra. Một dn hay tổ chức muốn hđ có hiệu quả cần quản lý tốt các nguồn lực có liên  quan và coi hoạt động như là một quá trình.

5/ có quan điểm hệ thống

 

6/cải tiến liên tục: dn phải thường xuyên nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng thống qua việc sử dụng chính sách của hệ thống quản lý chất lượng thông qua việc sử dụng chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, các kết quả đánh giá… DN phải xác định và thực hiện hành động khắc phục, loại bỏ nguyên nhân của sự k phù hợp để ngăn ngừa sự tái diễn.

7/ quyết định phải dựa trên các sự kiện thực tế: các quyết định hoạt động có hiệu quả bao giờ cũng dựa trên sự phân tích dữ liệu và thông tin. Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của doanh nghiệp, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả của các quá trình đó.

8/ phát triển quan hệ hợp tác: các DN cần tạo dựng mqh hợp tác nội bộ với các dn bên ngoài để đạt đc mục tiêu chung để có thể giúp các DN thâm nhập vào thị trường mới hoặc thiết kế những sp,dv mới.

 

Câu 55: k/n và vai trò của hệ thống quản lý chất lượng:

k/n: HTQLCL là tổ chức, công cụ và phương tiện để thực hiện mục tiêu và các chức năng của quản lý chất lượng. bao gồm nhiều bộ phận hợp thành và giữa các bộ phận hợp thành đó có quan hệ mật thiết với nhau.

Vai trò:

HTQLCL là  một bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống QTKD. Nó có quan hệ và tác động qua lại với các hệ thống khác trong hệ thống qtkd như hệ thống qtkd Mar, hệ thống qtkd công nghệ… htqlcl k chỉ là kết quả của hệ thống khác mà nó còn đặt yêu cầu cho các hệ thống quản lý khác.

Tổ chức tốt htqlcl sẽ có ý nghĩa và tác dụng trên các mặt: bảo đảm sp và dv thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, duy trì các tiêu chuẩn mà dn đạt đc 1 cách thành công; cải tiến tiêu chuẩn trong những lĩnh vực cần thiết, kết hợp hài hòa cac chính sách và việc thực hiện của tất cả các bộ phận phòng(ban). Nâng cao hiệu quả, tạo sự ổn định và giản thời gian xử lý, tập trung quan tấm đến chất lượng, bảo đảm sp và dv đc phân. phối đúng lúc, giảm chi phí hoạt động.

 

Câu 56: đối tượng áp dụng ISO9000 và ND bộ tiêu chuẩn iso9000:2000

Đối tượng áp dụng

1/ các dn, các tổ chức mong muốn giành đc lợi thế nhờ việc thực thi hệ thống quản lý chất lượng này.

2/ các dn,các tổ chức mong muốn giành đc sự tin tưởng từ các nhà cung cấp của họ

3/ những người sử dụng sp

4/ các dn đánh giá hoặc kiểm tra hệ thống quản lú chất lượng để xác định mưc độ phù hợp của nó đối với bộ tiêu chuẩn ISO9001

5/ các tổ chức cung cấp dv tư vấn hoặc đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng thích hợp cho dn đó.

Nội dung bộ tiêu chuẩn iso 9000-2000:

Bộ tiêu chuẩn quốc tế Iso 9000 phiên bản năm 1987 (viết tắt là iso 9000:1987) là hệ thống tiêu chuẩn nhằm đảm bảo chất lượng của một tổ chức. Chất lượng quản lý của một DN là cơ sở nền tảng để hình thành chất lượng sp và dịch vụ do DN cung ứng

Lần sửa đổi thứ nhất của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là vào năm 1994 và phiên bản này có giá trị đến năm 2003. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 đc phân định thành 3 mô hình riêng biệt:

  • Mô hình 1(ISO 9001) áp dụng cho các DN liên quan đến thiết kế, triển khai sx, lắp đặt và DV
  • Mô hình 2(ISO 9002) có thể áp dụng cho các DN liên quan đến sx, lắp đặt và DV
  • Mô hình 3(ISO 9003) là mô hình bảo đảm chất lượng áp dụng cho các DN hoạt động có liên quan đến kiểm tra, thử nghiệm và cuối cùng là bán sp

Phiên bản mới ISO 9000:2000 chỉ còn 3 bộ tiêu chuẩn

  • ISO 9000, hệ thống quản lý chất lượng – cơ sở và thuật ngữ
  • ISO 9001, hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu
  • ISO 9004, hệ thống quản lý chất lượng – hướng dẫn cải tiến hiệu quả hoạt động

Đối với các phiên bản ấn hành năm 2000, các DN chỉ áp dụng mô hình ISO 9001

ISO 9003, ISO 8402 về thuật ngữ và định nghĩa nay được đề cập cùng với các nguyên tắc cơ bản trong ISO 9000:2000

ISO 9004 cũng đc điều chỉnh lại và trở thành cặp đồng nhất với ISO 9001

Về cấu trúc, từ 20 yêu cầu theo phiên bản cũ nay đc tổ chức lại theo các tiếp cận quá trình và phân nhóm theo các hoạt động của tổ chức thành 5 phần chính:

  • Các y/c chung của Hệ thống quản lý chất lượng(HTQLCL) gồm cả các y/c về hệ thống văn bản, tài liệu và hồ sơ
  • Trách nhiệm của lãnh đạo – trách nhiệm của lãnh đạo cao cấp đối với HTQLCL gồm cam kết của lãnh đạo, định hướng vào khách hàng, hoạch định chất lượng và thông tin nội bộ
  • Quản lý nguồn lực – gồm các y/c về cung cấp nguồn lực cần thiết cho HTQLCL trong đó có các y/c về đào tạo
  • Tạo sp – gồm các y/c về sp và dịch vụ, trong đó có việc xem xét hợp đồng, mua hàng, thiết kế, sx, đo lường và hiệu chuẩn
  • Đo lường, phân tích và cải tiến – gồm các y/c cho các hoạt động đo lường, trong đó có việc đo lường sự thỏa mãn khách hàng, phân tích dữ liệu và cải tiến liên tục.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 : 2000 có một số thay đổi chủ yếu so với ISO 9000 : 1994

  • Coi trọng cải tiến liên tục
  • Đề cao sự thỏa mãn khách hàng
  • Tiếp tục đề cao vai trò lãnh đạo

 

Câu 57: lợi ích của bộ tiêu chuẩn ISO

1/ nâng cao sự thỏa mãn khách hàng và cung ứng cho xh các sp,dv có chất lượng tốt: một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9000 sẽ giúp dn quản lý hoạt động sx-kd một cách có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và làm lại.

2/ tăng năng suất và giảm giá thành: thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 giúp dn tăng năng suát và giảm giá thành. Hệ thống quản lý chất lượng thưo ISO 9000 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ, qua đó sẽ giảm khối lượng công việc làm lại và chi phí xử lý sp sai hỏng, giảm đc lãng phí về thời gian, nvl, nhân lực và tiền vốn. đông thời nếu dn có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ giảm đc chi phí kiểm tra, tiết kiệm cho cả dn và khách hàng.

3/ tăng khả năng cạnh tranh của DN: có đc 1 hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9000 sẽ đem đến cho doanh nghiệp lợi thế quản lý chất lượng phù hợp với ISO9000, dn sẽ có bằng chứng đảm bảo với khách hàng là các sp của họ sx phù hợp với chất lương mà họ đã cam kết…

4/ tăng uy tín của DN: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để c/m chất lượng sp,dv của dn và chứng mình cho khách hàng thấy rằng các hđ của DN đều đc kiểm soát, do vậy nâng cao uy tín của DN về chất lượng sp.

 

 

Please follow and like us:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *