Câu 5 :
- Cân đối tiền tệ của NHTW
TSC | TSN | |||
Dự trữ ngoại tệ | 40 | Tiền mặt lưu thông | 110 | |
Dự trữ chứng khoán chính phủ | 100 | Dự trữ của NHTM | 40 | |
Cho vay NHTM | 30 | Tiền gửi của NH nước ngoài | 20 | |
∑TSC | 170 | ∑TSN | 170 |
- Xác định MB và nguồn đối ứng của MB
- Xác định MB :
+ Tiền mặt lưu thông: 110
+ Tiền dự trữ của NHTM: 40
Ta có : NFA=TSCngoại tệ – TSNngoại tệ =40-20=20
NCG =100
CDMB=30
OIN=0
Nguồn đối ứng MB:
TSC | TSN | |||
1. TSC ngoại tệ ròng (NFA) | 20 | 1. Tiền mặt lưu thông | 110 | |
2. Cho chính phủ vay ròng (NCG) | 100 | 2. Dự trữ của NHTM | 40 | |
3. Cho các ngân hàng vay(CDMB) | 30 | |||
4. TSC ròng khác(OIN) | 0 | |||
∑TSC | 150 | ∑TSN | 150 |
Câu 4: Phân tích cơ chế tác động của công cụ chính sách tái cấp vốn:
Theo quy định tại điều 11 luật ngân hàng nhà nước có quy định:
Tái cấp vốn
- Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây:
- a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
- b) Chiết khấu giấy tờ có giá;
- c) Các hình thức tái cấp vốn khác.
Tái cấp vốn là một phương pháp mà qua đó ngân hàng trung ương sẽ cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian trên cơ sở nhận tái chiết khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá của các ngân hàng trung gian. Nếu chính sách của ngân hàng trung ương là muốn bành trướng khối tiền tệ , ngân hàng trung ương sẽ khuyến khích các ngân hàng trung gian trong việc đi vay tái chiết khấu cũng được dễ dãi. Trong trường hợp này, ngân hàng trung gian đi vay sẽ ít tốn kém hơn nên cũng có khuynh hướng giảm bớt lãi suất cho vay. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương muốn giảm bớt cơ hội làm tăng khối tiền tệ, sẽ thực hiện nâng lãi suất tái chiết khấu, thay đổi điều kiện tái chiết khấu theo hướng khó khăn hơn. Điều này sẽ hạn chế nhu cầu đi vay của các ngân hàng trung gian, và gián tiếp gây áp lực buộc các ngân hàng trung gian nâng lãi suất cho vay.
Câu 3 : Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất của thị trường theo mô hình cung càu quỹ cho vay
Lãi suất thị trường được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trái phiếu và quỹ cho vay
Các nhân tố làm thay đổi đường cầu trái phiếu và quỹ cho vay:
Thu nhập bình quân:
Khi thu nhập tăng thì người dân càng có nhu cầu đầu tư và như vậy nhu cầu trái phiếu tăng ->giá trái phiếu tăng – > lãi suất giảm.
Khi thu nhập tăng thì người dân có khả năng cho vay ở bất kỳ mức lãi suất nào, điều này làm cho cung (tiền tệ) tăng và như vậy lãi suất giảm.
– Lợi tức kỳ vọng
Lợi tức tăng ở đây nghĩa là khả năng sinh lời khi đầu tư vào các khoản khác tăng,ví dụ lúc này đầu tư vào cổ phiếu,nhà cửa,đất đai… sinh lời cao hơn thì khi đó nhu cầu trái phiếu giảm ->giá giảm ->lãi suất thị trường tăng để thu hút.
– Lạm phát kỳ vọng
Khi lạm phát kỳ vọng tăng thì người ta không sẵn sàng cho vay ở bất kỳ mức lãi suất nào ,do vậy lãi suất phải tăng để thu hút vồn đầu tư.(Điều này dễ thấy trong tình hình kinh tết VN giai đoạn hiện nay ,2010-2011)
– Rủi ro
Rủi ro trong đầu tư trái phiếu tăng -> sẽ làm cho cầu trái phiếu giảm -> giá trái phiếu giảm -> giảm đi khả năng cung cấp vốn của người cho vâ -> lãi suất tăng để thu hút người dân cho vay.
Rủi ro trong đầu tư tài sản khác tăng -> cầu trái phiều tăng -> giá trái phiếu tăng -> lãi suất giảm
– Tính lỏng ( thanh khoản)
Thị trường trái phiếu có tính lỏng càng cao thì người ta sẵn lòng mua trái phiếu -> cầu trái phiếu tăng -> giá tăng -> lãi suất giảm
Yếu tố ản hưởng đến tính lòng là chi phí khi chuyển đối ra tiền mặt.
– Chi phí thông tin
Là chi phí mà các nhà đầu tư phải bỏ ra để đánh giá các tài sản.
Các nhân tố sau làm thay đổi đường cung trái phiếu và quỹ cho vay
– Lợi nhuận kỳ vọng của vốn đầu tư
Lợi nhuận kỳ vọng đây là lợi nhuận được các công ty tính toán & ước lượng nếu đầu tư vào 1 dự án nào đó.
Ví dụ công ty A tính toán rằng lợi nhuận khi đầu tư vào dự án ABC rất cao,do vậy công ty cần vốn để đầu tư,đầu tư nhiều thì sinh lời nhiều,họ phát hành trái phiếu để kêu gọi vốn,như vậy là cho nguồn cung trái phiếu tăng.
Cung tăng thì giá trái phiếu giảm.
Tuy nhiên lúc này do nhu cầu vay vốn trong thị trường tăng lên ,như vậy lãi suất sẽ tăng để thu hút người dân cho vay.
– Chính sách thuế
Nếu thuế thấp thì lúc đó lợi nhuận kỳ vọng của công ty cao ->công ty sẵn sàng huy động vốn bằng cách bán trái phiếu -> giá trái phiếu giảm -> lãi suất tăng.
– Lạm phát kỳ vọng ảnh hưởng tới cung cầu trái phiếu
Khi lạm phát kỳ vọng tăng thì dễ dàng nhận thấy rằng cầu trái phiếu sẽ giảm.
Nhưng ngược lại cung trái phiếu sẽ tăng,lý do là chi phí của việc vay mượn thực tế sẽ giảm và như vậy người ta phát hành trái phiếu nhiều hơn.
– Vay nợ của chính phủ
Khi chính phủ thiếu tiền,chính phủ phát hành trái phiếu -> cung trái phiếu tăng -> giá trái phiếu giảm -> lãi suất tăng
Câu 2. Chọn: D. Giải thích Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính phủ phát hành có kỳ hạn dưới một năm để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là một trong những công cụ quan trọng để Ngân hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ. (tại Việt Nam, tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành). Tín phiếu kho bạc thường có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 9 tháng với một hay nhiều mức mệnh giá. Tín phiếu kho bạc thường được coi là không có rủi ro tín dụng (rủi ro phá sản).
Câu 1. Chọn A. Giải thích. Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt , được dùng làm vật ngang giá chung đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả mọi hàng hóa khác và thực hiện trao đổi giữa chúng. Với đặc tính có thể chia nhỏ được sẽ giúp tiền tệ là thước đo chính xác và thực hiện tốt những chức năng của tiền tệ trong lưu thông và tích trữ