Bên Có TK 331 (phải trả tăng) được quy đổi, ghi sổ theo:
Vì: Lợi nhuận sau thuế sau khi được chia cho cổ đông, phần còn lại được phân phối vào các quỹ.
Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.4. Kế toán các quỹ của doanh nghiệp (BG, tr.89).
Vì: Tỷ lệ quyền biểu quyết ≤ 20%.
Vì: Giảm lợi nhuận năm nay vì chuyển thành lợi nhuận năm sau.
Vì: Phát hành trái phiếu là đi vay nên trình bày trên mục Nợ phải trả.
Vì: Nghiệp vụ này làm giảm tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp.
giá mua có thuế giá trị gia tăng.
Vì: Tài sản sử dụng cho hoạt động không thuộc diện chịu thuế, doanh nghiệp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Vì: Hoàn nhập dự phòng ghi ngược lại bút toán trích lập dự phòng.Nợ TK 2294.
Vì: Hoàn nhập dự phòng ghi ngược lại bút toán trích lập dự phòng.
Vì: Hoàn nhập lại lợi nhuận chia thừa vào quỹ dự phòng tài chính.
Vì: Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu.
Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.1. Kế toán vốn đầu tư của chủ sở hữu (BG, tr.83).
Vì: Phân phối lợi nhuận vào quỹ đầu tư phát triển.
Vì: Nguyên giá = 15 tỷ đồng. Chiết khấu thanh toán không được trừ khỏi nguyên giá.
Nợ TK 911
Có TK 4212
là:
Vì: Số liệu quỹ > số liệu trên sổ kế toán, kế toán ghi tăng tiền và theo dõi chờ xử lý.
Vì: Thu nhập từ nhượng bán bất động sản đầu tư thuộc hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.