Kế toán tài chính 2 – TXKTTC02

Please follow and like us:
Các quỹ của doanh nghiệp được trích lập từ:
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (418) được hình thành từ các nguồn:

lợi nhuận sau thuế.

Vì: Lợi nhuận sau thuế sau khi được chia cho cổ đông, phần còn lại được phân phối vào các quỹ.

Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.4. Kế toán các quỹ của doanh nghiệp (BG, tr.89).

Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm cuối năm được ghi:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong thời gian xây dựng cơ bản trước hoạt động được phân bổ vào chi phí hoặc doanh thu tài chính trong thời gian tối đa là:
Chi phí khấu hao bất động sản đầu tư được ghi Nợ:
Chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” trên Báo cáo kết quả kinh doanh căn cứ vào:
Chỉ tiêu vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc trong bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp được lập bằng cách:
Công ty cổ phần HQ góp vốn liên doanh một thiết bị có nguyên giá là 700.000.000 đồng, hao mòn lũy kế là 200.000.000 đồng, giá trị góp vốn được công nhận là 600.000.000 đồng. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị góp vốn được ghi:
Công ty cổ phần HQ góp vốn vào công ty con một thiết bị có nguyên giá là 700.000.000 đồng, hao mòn lũy kế là 200.000.000 đồng, giá trị góp vốn được công nhận là 600.000.000 đồng. Nghiệp vụ này được ghi:
Công ty cổ phần HQ góp vốn vào công ty liên kết một thiết bị có nguyên giá là 880.000.000 đồng, hao mòn lũy kế là 200.000.000 đồng, giá trị góp vốn được công nhận là 600.000.000 đồng. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị góp vốn được ghi:
Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Hoa Sen mua một tòa nhà để cho thuê làm văn phòng với giá mua theo hóa đơn chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng 10% là 15 tỷ đồng. Chi phí môi giới công ty đã trả là 5% giá trị hợp đồng mua tài sản. Nguyên giá của bất động sản này là:
Công ty cổ phần TH góp vốn dài hạn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn HT với tỷ lệ quyền biểu quyết chiểm 20%. Khoản đầu tư này là:

đầu tư dài hạn.

Vì: Tỷ lệ quyền biểu quyết ≤ 20%.

Công ty cổ phần TH góp vốn dài hạn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn HT với tỷ lệ quyền biểu quyết chiểm 50%. Khoản đầu tư này là:
Công ty cổ phần TH mua 15.000 cổ phiếu (với mục đích kinh doanh) do Công ty QM phát hành với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu, giá mua là 22.500 đồng/cổ phiếu. Chi phí môi giới, giao dịch đã thanh toán là 5.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10%. Giá trị khoản đầu tư này được ghi trên sổ kế toán là:
Công ty cổ phần TH mua đầu tư dài hạn 15.000 cổ phiếu do Công ty QM phát hành với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu, giá mua là 22.500 đồng/cổ phiếu. Chi phí môi giới, giao dịch đã thanh toán là 5.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10%. Giá trị khoản đầu tư này được ghi:
Công ty cổ phần TH mua đầu tư dài hạn 15.000 cổ phiếu (với mục đích kinh doanh) do Công ty QM phát hành với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu, giá mua là 22.500 đồng/cổ phiếu. Chi phí môi giới, giao dịch đã thanh toán là 5.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10%. Giá trị khoản đầu tư này được ghi:
Cuối năm tài chính, số lợi nhuận còn chưa phân phối sẽ được kết chuyển, ghi:

Nợ TK 4212

Vì: Giảm lợi nhuận năm nay vì chuyển thành lợi nhuận năm sau.

Để phản ánh khoản đầu tư tài chính dài hạn, kế toán sử dụng:
Để phản ánh khoản đầu tư vào công ty con, kế toán sử dụng:
Để phản ánh khoản đầu tư vào công ty liên doanh, kế toán sử dụng:
Để phản ánh khoản đầu tư vào công ty liên kết, kế toán sử dụng:
Giá trị quyền chọn cổ phiếu khi trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu được hạch toán vào:
Giá trị trái phiếu phát hành được kế toán trình bày trên Bảng cân đối kế toán trong phần:

nợ phải trả.

Vì: Phát hành trái phiếu là đi vay nên trình bày trên mục Nợ phải trả.

Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa trừ vào số tiền đã nhận trước của khách hàng, giá bán của số sản phẩm, hàng hóa này được ghi:
Khi doanh nghiệp mua tài sản trừ vào số tiền đã trả trước cho người bán, giá trị tài sản này được ghi:
Khi doanh nghiệp nhận lại số tiền trả trước còn thừa từ người bán, số tiền này được ghi:
Khi doanh nghiệp rút tiền gửi ngân hàng để nộp thuế cho Nhà nước, số tiền này được ghi:

Có TK 112

Vì: Nghiệp vụ này làm giảm tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp thanh toán số tiền nhận trước còn thừa cho người mua, số tiền này được ghi:
Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng được ghi nhận theo:
Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, mua tài sản nhận được hóa đơn trực tiếp, giá trị tài sản được tính theo:
Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, mua tài sản sử dụng cho hoạt động không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, giá trị tài sản được tính theo:

giá mua có thuế giá trị gia tăng.

Vì: Tài sản sử dụng cho hoạt động không thuộc diện chịu thuế, doanh nghiệp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, doanh thu và thu nhập được ghi nhận theo:
Khi doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, mua tài sản nhận được hóa đơn khấu trừ, giá trị tài sản được tính theo:
Khi doanh nghiệp vay dài hạn để đầu tư xây dựng cơ bản, lãi vay phải trả được ghi vào:
Khi doanh nghiệp vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm, lãi vay phải trả được ghi vào:
Khi doanh nghiệp vay tiền mua tài sản cố định có thời hạn trả trên 1 năm, số tiền vay này được ghi:
Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm tài chính, trường hợp tỷ giá giảm, đối với nợ phải trả được ghi:
Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm tài chính, trường hợp tỷ giá giảm, đối với tiền và nợ phải thu được ghi:
Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm tài chính, trường hợp tỷ giá tăng, đối với nợ phải trả được ghi:
Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm tài chính, trường hợp tỷ giá tăng, đối với tiền và nợ phải thu được ghi:
Khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi:
Có TK 632.
Vì: Hoàn nhập dự phòng ghi ngược lại bút toán trích lập dự phòng.
Nợ TK 2294.
Vì: Hoàn nhập dự phòng ghi ngược lại bút toán trích lập dự phòng.
Khi hoàn nhập lại số lợi nhuận đã chia thừa, kế toán ghi:

Nợ TK 415

Vì: Hoàn nhập lại lợi nhuận chia thừa vào quỹ dự phòng tài chính.

Khi phát hành cổ phiếu, phần chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành được kế toán hạch toán vào:

thặng dư vốn cổ phần.

Vì: Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu.

Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.1. Kế toán vốn đầu tư của chủ sở hữu (BG, tr.83).

Khi phát hành trái phiếu có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, phần nợ gốc của trái phiếu được hạch toán:
Khi phát hành trái phiếu, kế toán công ty ghi:
Khi phân phối lợi nhuận, kế toán ghi:

Có TK 414

Vì: Phân phối lợi nhuận vào quỹ đầu tư phát triển.

Khi thuế giá trị gia tăng đầu vào lớn hơn thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ sẽ là:
Khi thuế giá trị gia tăng đầu vào nhỏ hơn thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ sẽ là:
Khi trả lại tài sản cố định cho bên góp vốn, phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản cố định và giá do hội đồng đánh giá được hạch toán vào:
Khoản chi phí nào sau đây KHÔNG được kết chuyển vào TK 911 để xác định lợi nhuận:
Khoản tiền doanh nghiệp phải nộp phạt do nộp chậm thuế được trừ vào:
Lãi tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động xây dựng cơ bản trước hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước được ghi:
Lệ phí trước bạ nộp khi đăng kí quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản được tính vào:
Lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi:
Lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động xây dựng cơ bản trước hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước được ghi:
Mua 1.000 trái phiếu do Công ty MH phát hành, mệnh giá là 1.000.000 đồng/trái phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị trường là 900.000 đồng/trái phiếu, lãi suất 8%/năm, thời gian đáo hạn là 5 năm, lãi trả khi đáo hạn. Kế toán sẽ ghi nhận khoản đầu tư này là:
Mua 1.000 trái phiếu do Công ty MH phát hành, mệnh giá là 1.000.000 đồng/trái phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị trường là 900.000 đồng/trái phiếu, lãi suất 8%/năm (tính lãi đơn), thời gian đáo hạn là 5 năm, lãi trả khi đáo hạn. Tại thời điểm đáo hạn, công ty sẽ thu được số tiền là:
Mua 1.000 trái phiếu do Công ty MH phát hành, mệnh giá là 1.000.000 đồng/trái phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị trường là 900.000 đồng/trái phiếu, lãi suất 8%/năm (tính lãi kép), thời gian đáo hạn là 5 năm, lãi trả khi đáo hạn. Tại thời điểm đáo hạn, công ty sẽ thu được số tiền là:
Mua 1.000 trái phiếu do Công ty MH phát hành với mục đích kinh doanh, mệnh giá là 1.000.000 đồng/trái phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị trường là 900.000 đồng/trái phiếu, lãi suất 8%/năm, thời gian đáo hạn là 5 năm, lãi trả khi đáo hạn. Kế toán sẽ ghi:
Mua 1.000 trái phiếu do Công ty MH phát hành với mục đích kinh doanh, mệnh giá là 1.000.000 đồng/trái phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị trường là 900.000 đồng/trái phiếu, lãi suất 8%/năm, thời gian đáo hạn là 5 năm, lãi trả khi đáo hạn. Tại thời điểm mua, kế toán sẽ ghi:
Ngày 10 tháng 9 năm 2014, Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Hoa Sen mua một tòa nhà để cho thuê làm văn phòng với giá mua theo hóa đơn chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng 10% là 15 tỷ đồng, đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán. Nguyên giá của bất động sản này là:

15 tỷ đồng.

Vì: Nguyên giá = 15 tỷ đồng. Chiết khấu thanh toán không được trừ khỏi nguyên giá.

Ngày 20/3/2014, Công ty Hoàn Mỹ nhận được thông báo chia cổ tức cho năm tài chính trước từ Công ty ABC là 25%. Số cổ tức này sẽ được ghi nhận vào:
Ngày 20/3/2014, Công ty Hoàn Mỹ nhận được thông báo chia cổ tức từ Công ty ABC là 25%. Số cổ tức này sẽ được ghi:
Ngày 31/12/2013, số dự phòng nợ phải thu khó đòi còn chưa sử dụng là 50.000.000 đồng. Số dự phòng cần trích lập trong năm tới là 150.000.000 đồng. Bút toán trích lập dự phòng cuối năm 2013 cần ghi:
Ngày 31/12/2013, số dự phòng nợ phải thu khó đòi còn chưa sử dụng là 50.000.000 đồng. Số dự phòng cần trích lập trong năm tới là 150.000.000 đồng. Kế toán cần:
Nguyên giá của bất động sản đầu tư mua trả góp:
Phần lợi nhuận được kết chuyển từ bút toán
Nợ TK 911
Có TK 4212
là:
Sau khi đánh giá chêch lệch tỷ giá cuối kỳ, trường hợp tổng Nợ TK 413 lớn hơn tổng có TK 413 thì phần chênh lệch giữa tổng Nợ và tổng Có TK 413 được hạch toán vào:
Số dư bên Có tài khoản “Hao mòn tài sản cố định” được trình bày trên bảng cân đối kế toán bằng cách:
Số dư bên Có tài khoản “Hao mòn tài sản cố định” được trình bày trên Bảng cân đối tài khoản bằng cách:
Số dư của tài khoản dự phòng phải trải sẽ được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo cách:
Số liệu được ghi vào chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” được tính bằng cách:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào doanh nghiệp được hoàn lại được ghi:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã kê khai không được khấu trừ được ghi:
Số tiền mặt thừa khi kiểm kê quỹ được ghi:

Nợ TK 111/Có TK 3381

Vì: Số liệu quỹ > số liệu trên sổ kế toán, kế toán ghi tăng tiền và theo dõi chờ xử lý.

Sự thay đổi các khoản dự phòng giảm giá trong kỳ được trình bày trong:
Theo thời gian đầu tư thì khoản đầu tư bao gồm:
Thu nhập từ nhượng bán bất động sản đầu tư được ghi Có:

TK 5117

Vì: Thu nhập từ nhượng bán bất động sản đầu tư thuộc hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp Nhà nước được thể hiệu trên:
Tính ra thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán ghi:
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối là tài khoản:
TK 5213 – Doanh thu hàng bán bị trả lại có kết cấu tương tự như:
Trường hợp bán ngoại tệ, phần chênh lệch giữa giá bán vào giá ghi sổ của ngoại tệ được hạch toán vào:
Trường hợp bán ngoại tệ trong thời gian xây dựng cơ bản trước hoạt động, phần chênh lệch giữa giá bán vào giá ghi sổ của ngoại tệ được hạch toán vào:
Vào thời điểm lập báo cáo tài chính, tài khoản “Lợi nhuận chưa phân phối” có số dư bên Nợ, số dư này được trình bày trên bảng cân đối kế toán bằng cách:
Please follow and like us:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *