Được thành lập vào ngày 30-3-1971 tại Seattle, Starbucks khi đó chỉ là một cửa hàng nhỏ chuyên bán cà phê hảo hạng và các thiết bị xay cà phê. Lịch sử của quán cà phê này đã thay đổi khi Howard Schultz – CEO lừng danh của Starbucks sau này – nhận ra ra tiềm năng của việc đưa phong cách phục vụ cà phê Ý đến với nước Mỹ. Ông đã định hướng và đưa ra ý tưởng kinh doanh đồ uống được chế biến sẵn.
Trải qua 40 năm gây dựng và phát triển, Starbucks không chỉ bó hẹp bản thân nó tại Seattle hay Mỹ, mà thậm chí còn lan ra khỏi châu lục, đến với các quốc gia khác như Nhật Bản, Hongkong, Nam Phi… Starbucks hiện có hơn 20.000 cửa hàng tại 61 quốc gia trên thế giới. Khi Starbucks chào cổ phiếu ra công chúng lần đầu, doanh số của công ty đạt xấp xỉ 73 triệu USD. Chỉ trong vài năm, cổ phiếu của công ty đã tăng 70%. Hiện thương hiệu cà phê Starbucks phục vụ hơn 40 triệu khách hàng mỗi tuần và bán ra 4 tỷ cốc cà phê mỗi năm.
Qua tình huống trên, chúng ta có 2 vấn đề cần giải quyết:
Lý do tạo nên sự thành công của Starbucks không chỉ ở thị trường Mỹ mà còn trên thế giới là gì?
Hãy chỉ ra những cải tiến và đổi mới công nghệ của Starbucks
Qua case study trên, anh chị hãy phân tích những loại hình đổi mới công nghệ mà Starbucks đã thực hiện
1) Lý do tạo nên sự thành công của Starbucks:
– Starbucks có chất lượng vượt trội về hương vị cà phê ngon.
– Starbucks có không gian phù hợp để thu hút khách hàng tìm đến ngoài thời gian họ về nhà và đến nơi làm việc.
– Starbucks biết sai và sửa sai, không vì mục tiêu lợi nhuận mà đánh mất giá trị nguyên bản hương vị cà phê ngon.
– Starbucks có đội ngũ nhân sự tận tâm với công việc, yêu thích với cà phê.
– Lãnh đạo của Starbucks là người rất nổi trổi.
2) Những cải tiến và đổi mới công nghệ của Starbucks:
– Khâu pha chế: Sử dụng thiết bị máy móc để đo lường khi pha chế cà phê phù hợp theo từng đơn hàng, đảm bảo đúng tiêu chuẩn và công thức của Starbucks. Các thiết bị máy móc thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, công nghệ AI có thể giúp dự báo sự cố và nhu cầu bảo trì.
– Khâu vận chuyển: Sử dụng thiết bị kết nối để định vị đúng vị trí đơn hàng, đảm bảo giao nhận sản phẩm đúng lúc, đùng nơi, đúng chỗ.
– Khâu Marketing và bán hàng: Quảng cáo được cá nhân hóa, đề xuất các sản phẩm mới mà người tiêu dùng có thể thích, dựa trên những gì họ đã từng mua. Qua đó, phân tích dữ liệu khách hàng để phát triển các sản phẩm hợp thị hiếu, thay đổi menu linh hoạt.
– Khâu phát triển thị trường: Sử dụng công nghệ AI để phân tích dựa trên vị trí, hỗ trợ quy hoạch cửa hàng.
3) Phân tích những loại hình đổi mới công nghệ mà Starbucks đã thực hiện:
* Trong quyết định đầu tư bất động sản:
– Năm 2008, Howard Schultz trở lại làm giám đốc điều hành cho Starbucks khi đó đang vô cùng lúng túng bởi phải đóng cửa hàng trăm cửa hàng. Từ đó, ông nhấn mạnh rằng công ty cần một cách tiếp cận cẩn thận hơn trong việc đặt các cửa hàng của họ ở đâu. Hiện giờ, họ kết hợp giữa “nghệ thuật và khoa học” để đảm bảo vị trí cửa hàng của họ đem tới thành công.
– Starbucks ký hợp đồng với một công ty phân tích vị trí có tên Esri để sử dụng nền tảng công nghệ của họ giúp phân tích bản đồ và các địa điểm bán lẻ. Nền tảng này sử dụng các dữ liệu như mật độ dân số, thu nhập trung bình và mô hình lưu lượng giao thông để xác định các khu vực mục tiêu cho một cửa hàng mới. Starbucks sử dụng cách tiếp cận cả cấp độ địa phương và doanh nghiệp cho các cửa hàng mới. Họ có 20 chuyên gia phân tích trên khắp thế giới phân tích bản đồ và các dữ liệu hệ thống thông tin địa lý, đồng thời trao quyền cho các nhóm vùng để cung cấp thông tin đầu vào về vị trí, thiết kế cửa hàng và các vấn đề khác. Từ tất cả các dữ liệu này, Starbucks có thể ước tính lợi nhuận của một cửa hàng, và quyết định liệu một cửa hàng mới mở sẽ có hiệu quả kinh tế hay không.
* Trong thiết kế và tối ưu hóa thực đơn đồ uống:
– Starbucks cũng sử dụng dữ liệu để giúp sắp xếp các dòng sản phẩm và thực đơn của mình cho phù hợp với thi hiếu của người tiêu dùng. Ví dụ, khi xây dựng các dòng sản phẩm tạp hóa k-cup và đồ uống đóng chai, Starbucks đã sử dụng cả dữ liệu từ các cửa hàng cũng như nghiên cứu thị trường để quyết định về sản xuất sản phẩm nào. Một phát hiện là nhiều người uống trà không cho đường, vì vậy Starbucks đã tạo ra hai loại trà k-cup không đường.
– Starbucks đang tăng cường khả năng sử dụng dữ liệu để thay đổi thực đơn của mình với thực đơn số. Họ bắt đầu thử nghiệm chúng tại một số địa điểm của Hoa Kỳ. Các bảng kỹ thuật số cho phép Starbucks thay đổi các sản phẩm hiển thị để thúc đẩy và tăng doanh số một cách chiến lược. Các bảng thực đơn số này có thể hiển thị các mặt hàng khác nhau dựa trên thời gian trong ngày, thời tiết và hơn thế nữa (chẳng hạn các đồ ăn uống trưa khi bắt đầu sang buổi chiều, đồ uống lạnh khi thời tiết nóng). Về lý thuyết, các bảng này cũng có thể được sử dụng để thay đổi linh hoạt giá cả trong ngày và mùa để phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu.
* Cá nhân hóa:
– Mặc dù Starbucks sử dụng dữ liệu thường có sẵn để đưa ra các quyết định của mình như vị trí cửa hàng, nhưng lợi thế cạnh tranh thực sự của nó là kho dữ liệu khách hàng độc quyền. Starbucks có hơn 14 triệu người đăng ký tham gia chương trình khách hàng thân thiết của Starbucks Awards. Phần thưởng này chiếm tới 36% doanh thu do công ty tại Hoa Kỳ điều hành năm 2017 và thanh toán di động chiếm 29% giao dịch. Qua đó, Starbucks có thể thấy những người cụ thể đang đặt hàng và điều chỉnh các đơn hàng phù hợp. Bằng cách biết khách hàng trung thành đang đặt hàng gì và tần suất họ đặt hàng, họ có thể gửi cho người tiêu dùng các khuyến mại cá nhân hóa và tài liệu tiếp thị để giúp tăng doanh số.
– Chương trình khách hàng thân thiết được nhận định sẽ là chìa khóa cho sự thành công liên tục của Starbucks. Mặc dù các công ty khác cũng đã bắt đầu triển khai phân tích dữ liệu, loại bỏ các lợi thế của Starbucks khỏi các nguồn chung như Esri, nhưng sẽ khó có đối thủ nào có thể xây dựng lượng dữ liệu Starbucks đang có từ 14 triệu thành viên trong chương trình khách hàng thân thiết. Starbucks dường như nhận ra điều này, vì họ đang cố gắng phát triển chương trình phần thưởng của mình thông qua các sáng kiến liên kết như thẻ tín dụng Starbucks Awards Visa.
* Digital Flywheel:
– Nói về chiến lược số của Starbucks, không thể không kể tới sáng kiến Digital Flywheel với bốn mảng chính: Phần thưởng (chương trình khách hàng thân thiết), Cá nhân hóa, Đặt hàng và Thanh toán.
– Trong quý 3 năm 2017, 9% đơn đặt hàng của Starbucks đã được đặt trước và 30% được thanh toán qua ứng dụng di động. Những con số đáng kinh ngạc này cho thấy Starbucks đang thay đổi hành vi thanh toán của người tiêu dùng đến mức độ chưa công ty công nghệ nào có thể thực hiện được. Để so sánh, chỉ 5,5% người dùng Apple sử dụng Apple Pay. Công ty tuyên bố rằng sẽ cho phép các thành viên không trong chương trình khách hàng thân thiết sử dụng ứng dụng và thiết kế lại các cửa hàng cho phù hợp hơn với lưu lượng truy cập khi tiếp tục phát triển.
* Starbucks cũng xác định một cơ hội để thúc đẩy hơn nữa lòng trung thành của khách hàng và tăng chi tiêu thông qua ứng dụng di động. 18% trong số 75 triệu khách hàng của Starbucks là thành viên của chương trình khách hàng thân thiết trên thiết bị di động nhưng chiếm tới 36% doanh số. Hơn nữa, trong quý 3 năm 2017, chi tiêu cho mỗi thành viên tăng 8%, gấp đôi tỷ lệ bán của cùng cửa hàng. Bằng cách cá nhân hóa ứng dụng và đẩy các sản phẩm mới để bán chéo cho khách hàng các mặt hàng đắt tiền hơn hoặc bổ sung, Starbucks thu hút được nhiều giá trị hơn từ khách hàng.
* Ngoài ra, Starbucks đã dựa vào quan hệ đối tác số để tăng trưởng. Ví dụ tại Trung Quốc, hợp tác với Tencent mang lại 2 triệu giao dịch quà tặng trong 6 tháng. Họ có kế hoạch tận dụng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và quan hệ đối tác số để tăng trưởng trong tương lai.