Ngân hàng phát triển

Please follow and like us:

Ngân hàng phát triển


Lý do nào sau đây đánh giá tính hiệu quả trong tài trợ của ngân hàng phát triển
Thu hồi gốc và lãi đúng và đủ theo thời hạn tín dụng
Vì: Đánh giá khả năng thu hồi vốn của ngân hàng phát triển

Doanh nghiệp dự định đầu tư vào dự án. Theo dự án này, một nhà máy mới sẽ được xây dựng và lắp đặt thiết bị trong vòng 2 năm kể từ khi quyết định lựa chọn dự án. Chi phí xây dựng trả đều vào cuối năm trong 2 năm xây dựng, chi phí thiết bị trả vào cuối năm thứ 2 của quá trình xây dựng. Tổng số năm của giai đoạn đầu tư là
2 năm
Vì: Giai đoạn đầu tư là giai đoạn hình thành nên tài sản cố định (theo đề bài), do vậy đáp án là 2 năm

Đâu là lý do cần thiết có sự tồn tại của ngân hàng phát triển
Tài trợ theo nguyên tắc tín dụng
Vì: Đảm bảo khả năng hoàn trả gốc và lãi theo đúng thời gian quy định là yêu cầu của mọi tổ chức tín dụng

Rủi ro của dự án là
khả năng xảy ra biến cố bất lợi ngoài dự kiến
Vì: Theo định nghĩa rủi ro

Ngân quỹ của ngân hàng thương mại thường
có tỷ trọng nhỏ
Vì: Do các nguồn phải chi trả thường được xác đinh trước nên ít phải duy trì ngân quỹ

Nguồn vốn nào KHÔNG phải là nguồn vốn ngân hàng phát triển Việt Nam huy động để tài trợ cho dự án
Phát hành cổ phiếu
Vì: Ngân hàng Phát triển Việt Nam thuộc sở hữu của nhà nước nên theo quy định hiện hành không được huy động chứng khoán vốn

Việc tìm kiếm nguồn vốn để tài trợ cho dự án của ngân hàng phát triển được tiến hành khi nào
Sau khi thẩm định dự án
Vì: Ngân hàng đánh giá khả năng sinh lời cũng như rủi ro của dự án rồi mới tìm kiế nguồn vốn tài trợ

Lý do các dự án khác nhau thì ngân hàng phát triển có mức lãi suất khác nhau là
khả năng sinh lời khác nhau
Vì: Khả năng sinh lời khác nhau nên có khả năng trả nợ lãi khác nhau

Vì: dự án phát triển là các dự án lớn nên
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ phức tạp
Vì: Dự án phát triển đòi hỏi nguồn vốn lớn để đầu tư, và có liên quan đến ngành sản xuất mũi nhọn hoặc nhiều ngành khác nên công nghệ thường phức tạp

Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được thực hiện khi nào
Dự án đi vào giai đoạn vận hành và bắt đầu phải trả nợ vay
Vì: Khái niệm của hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là hoạt động tài trợ cho dự án khi mà dự án đã đi vào giai đoạn vận hành, bắt đầu phải trả nợ vay

Thời gian ân hạn là
thời gian mà dự án không phải trả nợ gốc hoặc/và lãi
Vì: Ân hạn là khoản thời gian khách hàng không phải trả gốc hoặc/và lãi khi chưa có nguồn thu

Đối với những nguồn có nguồn gốc nước ngoài, ngân hàng có thể gặp phải rủi ro
tỷ giá
Vì: Do phải quy đổi về đồng bản tệ

This Day in History
Nâng cấp để gỡ bỏ quảng cáo
Chỉ 2,99 US$ / tháng
Đâu là yêu cầu về nguồn vốn mà ngân hàng phát triển huy động
1.Lãi suất thấp
Vì: Do ngân hàng phát triển phải tài trợ cho các dự án phát triển với khả năng sinh lời thấp nên nguồn vốn huy động cũng phải có lãi suất thấp
2.Thời gian đáo hạn dài
Vì: Do ngân hàng phát triển phải tài trợ cho các dự án phát triển với thời gian dài nên nguồn vốn huy động cũng phải có thời gian dài

Chọn câu SAI.
1. Lý do làm cho ngân quỹ của ngân hàng phát triển thường nhỏ là
2. Lý do các dự án phát triển thiếu vốn dài hạn là
1. ngân hàng được nhà nước thanh toán
Vì: Nhà nước chỉ thanh toán trong tình trạng không thể chi trả dài hạn. Ngân hàng vẫn phải duy trì ngân quỹ cho trường hợp khẩn cấp
2. dự án phát triển không cần nguồn dài hạn
Vì: Dự án phát triển có vòng đời dài nên rất cần nguồn vốn dài hạn

Sự giống nhau giữa nâng cao hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội là
gia tăng kết quả đạt được so với chi phí bỏ ra đối với dự án
Vì: Hiệu quả bằng kết quả đạt được chia chi phí bỏ ra

Hoạt động nào sau đây KHÔNG nằm trong hoạt động của ngân hàng phát triển
Tư vấn
Vì: Hoạt động này không tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển

Hiệu quả của dự án là
mối tương quan giữa kết quả đạt được từ dự án và chi phí để thực hiện dự án
Vì: Hiệu quả bằng kết quả đạt được trên chi phí bỏ ra

Ngân hàng phát triển KHÔNG thực hiện hoạt động nào sau đây
Phát hành cổ phiếu
Vì: Ngân hàng phát triển không được phát hành chứng khoán vốn

Điều nào sau đây KHÔNG phải ưu đãi về vốn đối với dự án phát triển
Kỳ hạn trả nợ dài
Vì: Kỳ hạn trả nợ phụ thuộc vào thời gian hoàn vốn và nguồn trả nợ của dự án

Mặc dù có nhiều nhược điểm song cấp phát vốn vẫn phải thực hiện Vì:
một số dự án không có khả năng sinh lời
Vì: Không có khả năng sinh lời nhưng do có tác động quan trọng đến kinh tế – xã hội nên vẫn phải tài trợ, và không sinh lời thì không có nguồn trả nợ

Mục tiêu của dự án phát triển KHÔNG phải là
tối đa hóa lợi nhuận cho chủ đầu tư
Dự án phát triển nhằm đến cả mục tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội nên tối đa hóa lợi nhuận cho chủ đầu tư không phải là mục tiêu

Nếu huy động nguồn vốn có thời gian đáo hạn ngắn hơn khoản mục cấp tín dụng, ngân hàng cần phải
chuyển hoán kỳ hạn
Vì: Để hạn chế rủi ro thanh khoản, cần hoán chuyển kỳ hạn

Khuyến khích xuất khẩu là mục tiêu được thực hiện bởi các dự án nào
Xây dựng các cơ sở chế biến xuất khẩu và các cơ sở nghiên cứu phục vụ xuất khẩu
Vì: Chỉ có phương án “Xây dựng các cơ sở chế biến xuất khẩu và các cơ sở nghiên cứu phục vụ xuất khẩu.” mới đề cập đến việc xuất khẩu

Những ưu đãi của Chính phủ chỉ áp dụng đối với dự án phát triển bao gồm
bảo lãnh phát hành trái phiếu
Vì: Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với cả những dự án mới đi vào hoạt động. Giảm tiền thuê đất và vay với lãi suất ưu đãi được áp dụng với cả dự án thương mại. Do vậy, phương án “bảo lãnh phát hành trái phiếu” là đáp án đúng

Thẩm định dự án là
kiểm tra các nội dung của dự án
Vì: Thẩm định dự án là kiểm tra, rà soát các chỉ tiêu của dự án trên cơ sở đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả để làm cơ sở ra quyết định đầu tư vào dự án

Đâu KHÔNG phải là ưu điểm của cấp phát vốn so với cho vay
Không quay vòng vốn
Vì: Không thu được gốc và lãi thì không quay vòng vốn được.

Vốn có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước bao gồm
chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển, phát hành trái phiếu công trình
Vì: Chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu và kỳ phiếu ngân hàng là những giấy tờ có giá được các tổ chức không phải chính phủ phát hành. Do vậy, phương án “chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển, phát hành trái phiếu công trình” là đáp án đúng

Lý do dự án phát triển nhận được một số ưu đãi mà các dự án thương mại không có được là
gia tăng phúc lợi xã hội
Vì: Dự án phát triển hướng đến cả mục tiêu tài chính và mục tiêu xã hội, trong khi dự án thương mại thường hướng đến mục tiêu tài chính

Đâu KHÔNG phải là ưu điểm của cho vay so với cấp phát vốn
Không tạo áp lực trả nợ
Vì: Không phải trả nợ thì không tạo áp lực trả nợ

Dự án phát triển kinh tế nhằm mục tiêu thay thế hàng nhập khẩu là các dự án nào
Tận dụng tối đa lợi thế của đất nước, giảm chi ngoại tệ và tạo công ăn việc làm cho người dân
Vì: Thay thế nhập khẩu trước hết sẽ làm giảm chi ngoại tệ do không cần nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về nữa

Đầu tư công là hoạt động đầu tư
của nhà nước
Vì: Đầu tư công lấy từ ngân sách nhà nước ra nên nó là của nhà nước

Trong giai đoạn đầu tư, dự án KHÔNG có hoạt động nào
Thẩm định dự án
Vì: Đây là hoạt động của giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro của các dự án phát triển là
dự án lớn
Vì: Dự án phát triển là những dự án lớn (có quy mô vốn lớn, thời gian dài). Do vậy, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro của dự án phát triển là dự án lớn

Phương thức trả nợ phù hợp đối với dự án phát triển là
nợ trả nhiều lần
Vì: Dự án phát triển thường yêu cầu thời gian sử dụng vốn dài, đồng thời cũng là chu kỳ dài, do vậy phương thức trả nợ phù hợp là trả nợ nhiều lần để giảm áp lực trả nợ

Dự án phát triển kinh tế là
kế hoạch chi tiết, cụ thể để đạt được mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
Vì: Dự án là một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể, do đó loại được phương án “mục tiêu cần đạt được để phát triển kinh tế xã hội” và “mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”. Dự án phát triển hướng đến cả mục tiêu xã hội và tài chính nên loại được phương án “kế hoạch chi tiết, cụ thể để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho các doanh nghiệp”. Do đó phương án còn lại là đáp án đúng

Cần có các dự án phát triển nông thôn để
cải thiện đời sống của người dân ở nông thôn
Vì: Dự án phát triển nông thôn phục vụ mục tiêu cuối cùng là cả thiện đời sống người dân ở nông thôn

Điều kiện nào KHÔNG phải là điều kiện ràng buộc khi nhận vốn tài trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế
Điều kiện đảm bảo nguyên tắc tín dụng
Vì: Đây là điều kiện mà tất cả các dự án phải đáp ứng (hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian quy định)

Ngân hàng phát triển Việt Nam KHÔNG cấp tín dụng xuất khẩu cho đối tượng nào sau đây
Doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu giày dép
Vì: Tín dụng xuất khẩu của VDB chỉ tài trợ cho một số lĩnh vực nhất định, trong đó không có các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép

Đâu là lý do cần có sự hoạt động của ngân hàng phát triển
Dự án phát triển ít có khả năng huy động vốn trên thị trường
Vì: Các dự án này có thời gian dài, cần vốn lớn, khả năng sinh lời thấp và rủi ro cao nên ít có khả năng huy động vốn trên thị trường nên cần có các ngân hàng phát triển tài trợ

Vai trò của chính phủ đối với các ngân hàng phát triển là
liên quan chặt chẽ
Vì: Chính phủ chỉ nên đứng ra thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân hàng phát triển chứ không nên quản lý một cách quá chặt chẽ hay rót vốn

Nguyên nhân KHÔNG cản trở việc sử dụng ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển là
thu ngân sách lớn
Vì: Nếu thu ngân sách lớn sẽ góp phần tạo nền tảng cho chi cho đầu tư phát triển lớn hơn

Lý do nào sau đây KHÔNG đánh giá tính hiệu quả trong việc tài trợ của ngân hàng phát triển đối với các dự án
Lãi suất cao
Vì: Dự án phát triển thường không có nhiều khả năng sinh lời lớn nên lãi suất cao sẽ tạo ra áp lực trả nợ. Do vậy, đây k phải là hiệu quả

Vốn ODA được tài trợ cho dự án phát triển ở Việt Nam dưới hình thức phổ biến là
cho vay lại
Vì: Theo các quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức tại Việt Nam hiện nay thì ODA chủ yếu phổ biến dưới dạng cho vay lại để đáp ứng khả năng trả nợ

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro về ngân sách sai lệch của dự án phát triển là gì
Chủ đầu tư đưa ra dự toán thấp về tổng vốn đầu tư khi gửi dự án đi thẩm định để dễ được phê duyệt
Vì: Dự toán thấp sẽ làm cho ngân sách giảm đi, và sẽ làm sai lệch trong tương lai

Đặc điểm của sản phẩm chiến lược là
đầu vào của nhiều ngành sản xuất
Vì: Dự án phát triển có vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế của quốc gia nên thường sẽ tạo ra sản phẩm đầu vào của nhiều ngành sản xuất

Đâu là một trong những lý do làm cho dự án phát triển thiếu vốn dài hạn
Thị trường chứng khoán kém phát triển
Vì: Khi thị trường chứng khoán kém phát triển thì các ngân hàng khó có thể tự huy động vốn trên thị trường

Đối với những dự án có khả năng sinh lời thấp, ngân hàng thường
tài trợ hỗn hợp
Vì: Để giảm lãi suất

Đặc điểm nào là ưu điểm của vốn góp bởi những đối tượng hưởng lợi từ các sản phẩm của dự án phát triển
Giám sát tiến độ dự án
Vì: Khi người hưởng lợi từ các sản phẩm góp vốn vào dự án phát triển thì sẽ có quyền giám sát tiến độ dự án, do vậy, đây là đáp án đúng

Đối với dự án có khả năng sinh lời cao, ngân hàng phát triển
cấp tín dụng với mức lãi suất bằng thị trường
Vì: Để đảm bảo tính cạnh tranh

Đặc trưng của nguồn chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển tại Việt Nam là đặc trưng nào
Phù hợp với các dự án không có khả năng hoàn trả
Vì: Nguồn này là vốn cấp của Ngân sách Nhà nước nên không phải trả lãi

Hoạt động phân tích cho biết nội dung tổ chức đầu tư, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là
phân tích phương diện tổ chức
Vì: Khâu tổ chức sẽ cho biết các nội dung liên quan đến đầu tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Doanh nghiệp dự định đầu tư vào dự án. Theo dự án này, một nhà máy mới sẽ được xây dựng và lắp đặt thiết bị trong vòng 2 năm kể từ khi quyết định lựa chọn dự án. Tài sản cố định của dự án này bao gồm
quyền sử dụng đất, nhà máy, thiết bị
Vì: Tất cả các tài sản này có thời gian sử dụng dài hơn 1 năm

Để khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng phát triển thì ngân hàng nên
tăng tính thanh khoản
Vì: Đây là yếu tố duy nhất phù hợp, Vì: không thể yêu cầu khách hàng tăng thời gian gửi hay yêu cầu chính phủ chỉ định. Tăng lãi suất không khả thi Vì: ngân hàng chủ yếu huy động nguồn vốn rẻ

Một trong những hạn chế của cấp phát vốn là
không quay vòng vốn
Vì: Không phải trả gốc và lãi thì không quay vòng

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng phát triển thể hiện qua
thành công của các dự án mà nó tài trợ
Vì: Ngân hàng phát triển là tổ chức chuyên doanh, thường tài trợ cho các dự án phát triển nên hiệu quả hoạt động thường đo bằng thành công của các dự án mà nó tài trợ

Việc dự án phát triển nhận được các ưu đãi từ các cơ quan quản lý Nhà nước là nguyên nhân dẫn đến rủi ro nào
Thiếu cạnh tranh
Vì: Có quá nhiều ưu đãi như lãi suất, thời gian… sẽ làm cho tính cạnh tranh của chủ đầu tư và của dự án giảm đi

Nhà nước cần can thiệp vào quá trình thực hiện các dự án phát triển kinh tế để
đạt được mục tiêu phát triển với chi phí thấp nhất
Vì: Để hạn chế khuyết tật của thị trường như tránh độc quyền, tăng khả năng cung cấp sản phẩm công cộng, tăng khả năng huy động vốn… nên nhà nước cần can thiệp vào quá trình thực hiện dự án phát triển để đạt mục tiêu phát triển với chi phí thấp nhấ

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn
lập và duyệt dự án
Vì: Theo định nghĩa, giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc hình thành các cơ sở pháp lý của dự án

Phát hành giấy nợ trên thị trường KHÔNG có đặc điểm nào sau đây
Lãi suất không cạnh tranh
Vì: Thời gian của giấy nợ thường dài, không đáp ứng được sự thay đổi của thị trường nên lãi suất thường không cạnh tranh

Ngân hàng phát triển KHÔNG tài trợ cho dự án
không có khả năng sinh lời
Vì: Không có khả năng sinh lời thì khó có khả năng trả gốc và lãi, nên không đáp ứng được yêu cầu hoàn trả gốc và lãi

rong những vấn đề sau, vấn đề nào KHÔNG phải nhược điểm của phương pháp IRR
Đáp án đúng là: Cho biết tỷ lệ sinh lời của vốn đều tư nên có thể dùng để so sánh dự án với khả năng sinh lời chung của ngành.

Câu phát biểu nào sau đây KHÔNG chính xác?
Để chọn dự án nên dùng phương pháp NPV Vì: chỉ cần so sánh kết quả NPV với 0 mà không cần xác định chi phí vốn như phương pháp IRR
Vì: Để tính được giá trị NPV cần phải biết chi phí vốn của dự án.

Đối với 2 dự án loại trừ nhau thi nên:
dùng phương pháp Giá trị hiện tại ròng (NPV) để đánh giá dự án Vì: phương pháp này dựa trên giả thiết là dòng tiền của dự án được tái đầu tư với mức lãi suất bằng chi phí vốn của dự án
Vì: Ưu điểm của NPV là giúp lựa chọn dự án đem lại lợi nhuận tối đa với giả thiết là dòng tiền của dự án được tái đầu tư với mức lãi suất bằng chi phí vốn của dự án.

Trong những vấn đề sau, vấn đề nào KHÔNG phải là nhược điểm của phương pháp IRR
Dùng phương pháp IRR không xếp hạng được dự án theo giá trị lợi nhuận được tạo ra
Vì: IRR cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm của dự án

Vấn đề nào sau đây là KHÔNG là ưu điểm của phương pháp Giá trị hiện tại ròng NPV
Có thể dùng để so sánh các dự án có quy mô vốn đầu tư khác nhau mà không cần điều chỉnh
Vì: Dự án có quy mô vốn đầu tư lớn hơn có thể mang lại giá trị lợi nhuận lớn hơn, nhưng tỷ lệ sinh lời của vốn có thể thấp hơn, nên cần điều chỉnh phương pháp NPV để có kết quả chính xác hơn khi so sánh các dự án có quy mô vốn đầu tư khác nhau.

Công ty Phương nam đang sở hữu một khu đất được dự kiến sẽ dùng làm địa điểm cho một chi nhánh mới. Dòng tiền phát sinh nào sau đây KHÔNG được đưa vào dự án
Chi phí kiểm tra địa tầng đất để xem xét khả năng sử dụng mảnh đất vào các mục đích nhất định
Vì: Đây là chi phí chìm mà Công ty vẫn phải bỏ ra cho dù có thực hiện dự án hay không.

Dòng tiền nào sau đây KHÔNG nên đưa vào phân tích dòng tiền của dự án
Chi phí chìm
Vì: Chi phí chìm là chi phí mà dự án vẫn phải bỏ ra cho dù có thực hiện dự án hay không nên không được đưa vào phân tích dòng tiền.

Khi lập kế hoạch ngân sách cho dự án, dòng tiền ròng hàng năm là
lợi nhuận ròng sau thuế cộng với khấu hao
Vì: Đây là số tiền còn lại hàng năm sau khi trừ các khoản tiền cần chi trả của sự án.

Câu phát biểu nào sau đây là đúng
Đối với các dự án loại trừ nhau, phương pháp NPV và IRR có thể có kết quả xếp hạng dự án khác nhau
Vì: NPV cho biết lợi nhuận tuyệt đối và IRR cho biết lợi nhuận tương đối. Trong các dự án loại trừ nhau, dự án có NPV cao hơn, có thể có IRR thấp hơn.

Theo phương pháp IRR, trong 2 dự án loại trừ nhau, dự án được chọn là dự án có
tỷ lệ sinh lời lớn hơn và lớn hơn chi phí vốn
Vì: Lựa chọn IRR cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm của dự án.

Dòng tiền nào sau đây KHÔNG nên đưa vào phân tích dòng tiền của dự án
Chi phí chìm
Vì: Chi phí chìm là chi phí mà dự án vẫn phải bỏ ra cho dù có thực hiện dự án hay không nên không được đưa vào phân tích dòng tiền.

Khi đánh giá dự án cần chọn tỷ lệ chiết khấu của dự án là
lãi suất cho vay trước thuế cộng với chi phí vốn chủ sở hữu
Vì: Lãi suất trái phiếu kho bạc được coi là lãi suất phi rủi ro. Cộng lãi suất trái phiếu kho bạc với phần bù rủi ro của dự án sẽ cho biết chi phí vốn của dự án

Công ty Hừng Sáng có 2 dự án loại trừ nhau có thời gian hoạt động không bằng nhau
Dự án A có vòng đời 6 năm và Giá trị hiện tại ròng (NPV) là 2.000 triệu đồng.
Dự án B có vòng đời 3 năm và Giá trị hiện tại ròng (NPV) là 1.200 triệu đồng.
Nếu chi phí vốn của công ty là 10%, và dự án B có thể lặp lại, Công ty nên:
chọn dự án B
Vì: Giả định Dự án B được thực hiện lại lần 2 để có cùng thời gian hoạt động với Dự án A. Như vậy sau 2 lần thực hiện Dự án B, NPV là:

Nhược điểm lớn nhất của Phương pháp Thời gian hoàn vốn khi đánh giá dự án là
không xét đến dòng thu nhập trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án
Vì: Cách tính theo phương pháp này chủ yếu dựa vào dòng tiền trong khoảng thời gian hoàn vốn và bỏ qua dòng tiền ngoài thời gian này.

Một công ty đang xem xét hai dự án loại trừ nhau có dòng tiền như sau (đơn vị tỷ đồng):
Chi phí vốn của cả 2 dự án là 15%/năm.
Thời gian hoàn vốn chiết khấu của A và B lần lượt là
2,72 năm; 4,21 năm

Bước nào sau đây ít khi được thực hiện nhất khi đánh giá dự án
Chiết khấu dòng tiền với mức lãi suất phi rủi ro
Vì: Lãi suất phi rủi ro chưa phản ánh được chi phí vốn thực tế của dự án

Một công ty đang xem xét hai dự án loại trừ nhau có dòng tiền như sau (đơn vị tỷ đồng):
Chi phí vốn của cả 2 dự án là 15%/năm.
Để tối đa hóa lợi ích của chủ, công ty này nên
chọn A và loại bỏ B
Vì: Dùng NPV để chiết khấu các dòng tiền về hiện tại. Do vậy

Phát biểu nào sau đây về Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là KHÔNG chính xác?
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ lệ sinh lời trung bình trong thời gian dự án hoạt động
Vì: IRR là tỷ lệ sinh lời hàng năm của dự án, không phải tỷ lệ sinh lời trung bình.

Theo phương pháp NPV, trong 2 dự án loại trừ nhau, dự án được chọn là dự án có
giá trị NPV lớn hơn và không âm
Vì: Chọn dự án có giá trị NPV lớn hơn và không âm là dự án có lãi và đem lại lợi nhuận lớn nhất.

Chi phí cơ hội của một tài sản là:
giá trị lớn nhất của các cơ hội sẵn có đối với tài sản
Vì: Theo khái niệm về chi phí cơ hội, đây là lợi ích lớn nhất bị bỏ qua của một tài sản.

Một công ty đang xem xét dự án có dòng tiền như sau (đơn vị tỷ đồng):
Chi phí vốn của dự án là 10%/năm. Công ty nên:
chấp nhận dự án Vì: có chỉ số doanh lợi lớn hơn 1
Vì: Chỉ số doanh lợi của Dự án là:

Chi phí vốn của dự án cần được xác định dựa trên
cơ cấu vốn của dự án chuẩn bị được đưa vào thực hiện
Vì: Chi phí vốn của dự án cần được gắn liền với vốn đầu tư, nên cần xác định từ dự án chuẩn bị được đưa vào thực hiện.

Một công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho một tài sản có nguyên giá 100 triệu đồng, giá trị còn lại 50 triệu đồng và khấu hao hàng năm là 10 triệu đồng. Tuổi thọ bình quân và thời gian khấu hao của tài sản này lần lượt là
10 năm, 5 năm
Vì: Tuổi thọ bình quân = 100 : 10 = 10 năm à Tuổi thọ bình quân là 10 năm.
Giá trị còn lại = 50 triệu đồng à thời gian khấu hao = 50 : 10 = 5 năm

Công ty Thành công đang xem xét 2 dự án độc lập có dòng tiền ròng như sau (đơn vị: tỷ đồng):
Theo phương pháp Giá trị hiện tài ròng, Công ty nên
loại bỏ cả 2 dự án
Vì: Vì: NPV được tính dựa trên chiết khấu dòng tiền về hiện tại nên

Trong những vấn đề sau, vấn đề nào KHÔNG phải nhược điểm của phương pháp IRR
Cho biết tỷ lệ sinh lời của vốn đều tư nên có thể dùng để so sánh dự án với khả năng sinh lời chung của ngành

Vấn đề nào sau đây thuộc phương pháp so sánh
Dựa trên chỉ tiêu của các dự án tương tự đã hoàn thành
Vì: So sánh với các dự án trước.

Yếu tố nào sau đây KHÔNG thuộc phương pháp so sánh
Dựa trên báo cáo của chủ đầu tư
Vì: Không so sánh với bất cứ đối tượng nào

Tổ chức bộ máy thẩm định khoa học nhằm
đảm bảo tính độc lập, trung thực của kết quả thẩm định
Vì: Mục tiêu của thẩm định là kết quả thẩm định.

Khoản mục nào sau đây KHÔNG được ngân hàng phát triển tài trợ
Tài sản lưu động
Vì: Ngân hàng Phát triển tài trợ cho các hạng mục trung và dài hạn.

Kiểm soát quá trình đầu tư KHÔNG bao gồm
kiểm soát số lượng chủ đầu tư
Vì: Số lượng chủ đầu tư không bị quyết định bởi ngân hàng nên không bị kiểm soát.

Khi thu nợ thì ngân hàng thường
thu cả gốc và lãi
Vì: Ngân hàng thu theo hợp đồng: phải thu lãi để đảm bảo bù đắp chi phí, phải thu gốc để đảm bảo vốn

Điều kiện nào KHÔNG phù hợp để ngân hàng tiến hành giải ngân
Chủ đầu tư có nhu cầu
Vì: Nếu giải ngân theo chủ đầu tư thì thường gây rủi ro đạo đức cho ngân hàng.

Ngân hàng thường tiến hành thu nợ trong giai đoạn
diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh
Vì: Đây là giai đoạn hình thành doanh thu, có lãi và có thể trả nợ cho ngân hàng

Đối với những dự án dài thì
ngân hàng phát triển cho vay căn cứ vào khả năng hoán chuyển nguồn vốn
Vì: Để phù hợp thời hạn của tài sản và nguồn vốn, nhằm tránh rủi ro thanh khoản

Nguồn nào sau đây thường được dùng để trả gốc
Khấu hao và lợi nhuận sau thuế
Vì: Trả gốc không phải là chi phí hợp lý hợp lệ nên được dùng lợi nhuận sau thuế và Khấu hao để trả.

Nguồn nào sau đây là một trong những nguồn cơ bản hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng phát triển
Huy động vốn dài hạn
Vì: Ngân hàng phát triển chủ yếu tài trợ cho dự án trung và dài hạn nên nguồn hình thành chủ yếu phải là nguồn vốn trung và dài hạn.

Biện pháp nào sau đây thường KHÔNG mang lại hiệu quả tốt khi dự án phát triển chậm trả nợ
Phạt lãi
Vì: Phạt lãi thường không mang lại hiệu quả do dự án phát triển thường không có khả năng sinh lời cao

Những rủi ro trong quá trình trả nợ có thể KHÔNG dẫn đến
trả nợ trước hạn
Vì: Trả nợ trước hạn là việc duy nhất không gây ra biến cố xấu

Tỷ lệ trả nợ KHÔNG bị phục thuộc vào
số lượng chủ đầu tư
Vì: Dù có bao nhiêu chủ đầu tư thì cũng phải trả đúng và đủ theo thời gian quy định

Ngân hàng Phát triển KHÔNG tài trợ cho hoạt động
khấu hao
Vì: Đây không phải là khoản chi

Hoạt động nào sau đây liên quan đến việc ngân hàng đánh giá dự án
Thực hiện mục tiêu của dự án
Vì: Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của dự án góp phần đánh giá hiệu quả trong thời gian tiếp theo

Hoạt động nào sau đây KHÔNG nằm trong tài trợ dự án tại ngân hàng phát triển
Lập dự án
Vì: Lập dự án là công việc đầu tiên và của chủ đầu tư. Ngân hàng không tham gia vào việc này

Giải ngân phải đảm bảo
đúng mục đích
Vì: Phải đảm bảo khả năng trả nợ của dự án cho ngân hàng thì cần giải ngân đúng mục đích

Khi kết thúc dự án, ngân hàng KHÔNG đánh giá
tạo ra dự án khác hoàn toàn mới
Vì: dự án hoàn toàn mới không hề liên quan đến dự án cũ

Một dự án có dòng tiền như sau (đơn vị tỷ đồng)

Theo phương pháp Thời gian hoàn vốn chiết khấu, thời gian hoàn vốn của dự án là
2,95 năm
Trong 2 năm đầu chưa thu hồi đủ vốn đầu tư, nhưng đến năm thứ 3 thì thu nhập ròng đã lớn hơn vốn đầu tư. Do vậy thời gian hoàn vốn bằng:

Ngân hàng thiết kế chương trình giám sát chặt chẽ và đào tạo đội ngũ giám sát có chất lượng để hạn chế tình trạng tiêu cực giữa
nhân viên ngân hàng với nhau
Vì: Các nhân viên ngân hàng không thể tạo ra tiêu cực nếu không kết nối với yếu tố nào của dự án

Những rủi ro trong quá trình trả nợ có thể dẫn đến
trì hoãn trả nợ
Vì: Rủi ro là những biến cố xấu có thể gây thiệt hại cho dự án nếu xảy ra, Vì: thế chỉ có trì hoãn trả nợ là đáp án đúng

Nguồn nào sau đây có thể dùng để trả gốc
Khấu hao
Vì: Khấu hao hàng năm được đưa vào quỹ khấu hao. Quỹ này bên cạnh đầu tư mới còn có thể để trả gốc

Please follow and like us:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *