Câu hỏi: Nội dung chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ. Các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý những vấn đề gì khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ.
- Đặc điểm của CS:
- Cs TMQT của Mỹ được xây dựng trên hệ thống luật pháp tương đối phức tạp của toàn liên bang và các nguyên tắc của các tổ chức quốc tế như WTO, WB, IMF.
- Áp dụng hệ thống các công cụ biện pháp bảo hộ mang tính tinh vi và phù hợp với các nguyên tắc của WTO như rào cản kỹ thuật, biện pháp chống bán phá giá…
- Thực hiện cs tự do hóa TM cụ thể đối với hàng nông sản và lâm sản.
- Thực hiện bảo vệ người tiêu dùng
- Các công cụ và biện pháp thực hiện được phân chia mức độ áp dụng theo 3 nhóm nước.
Áp dụng chính sách ưu đãi đối với các nước được coi là đồng minh như Nhật Bản, EU…
Các nước theo chế độ cộng sản đặc biệt là các nước theo chế độ XHCN, trước đâu thường áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế quan hệ thương mại, một số trường hợp đặc biệt áp dụng biện pháp cấm vận.
Thực hiện cs cấm vận với các nước được coi là kẻ thù.
- Các công cụ, biện pháp thực hiện
Quy định về xuất xứ:
Quy định về xuất xứ được ghi trong luật thuế quan năm 1930 và 1984. Luật TM và cạnh tranh năm 1988. Trong đó đưa ra các quy định như sau:
- Quy định về ghi tên hàng hóa và nước xuất xứ bắt buộc phải ghi bằng tiếng Anh và tại vị trí rõ ràng nhất trên vỏ bao bì của hàng hóa.
- Quy định về mức phạt và các biện pháp xử lý có liên quan. Mức phạt đối với các nhà XK vi phạm quy định về xuất xử thường tương đương với 10% giá trị hàng hóa khi đưa vào lãnh thổ hải quan của Mỹ.
Đồng thời các bên có liên quan phải thực hiện các biện pháp xử lý như sau:
+ đối với những hàng hóa đang bị giữ tại hải quna thì nhà NK phải tiến hành thu xếp thực hiện việc tái xuất hoặc hủy bỏ hoặc đóng gói lại dưới sự giám sát của hải quan.
+ đối với những hàng hóa đã thông quan thì nhà NK phải tiến hành thu hồi vận chuyển về hải quan để thực hiện các biện pháp xử lý dưới sự giám sát của hải quan như thu xếp tái XK, hủy bỏ, đóng gói lại.
Thuế quan
Biểu thuế quan của Mỹ được chia làm 2 cột tương ứng với 2 nhóm nước.
CỘT 1: thuế quan tối huệ quốc
Được áp dụng đối với những nước có quan hệ TM bình thường với Mỹ với mức thuế được chia làm 2 loại.
- Thuế quan thông thường: được áp dụng đối với những nước là thành viên của WTO và đã ký hiệp định TM với Mỹ
- Thuế quan ưu đãi là mức thuế quan thấp dành cho các nước đã ký hiệp định TM tự do với Mỹ
Các nước kém phát triển được hưởng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập ( GSP )
CỘT 2: Thuế quan không tối huệ quốc
Được áp dụng với những nước chưa có thỏa thuận về quan hệ TM bình thường với MỸ và những nước bị cấm bạn với mức thuế quan cao gấp hàng chục lần so với mức thuế quan tối huệ quốc.
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)
Được áp dụng đối với những nước kém phát triển một cách đơn phương và không kèm theo các điều kiện ràng buộc
- Điều kiện đối với hàng hóa
+ được vận chuyển thằng từ nước được hưởng GSP đến lãnh thổ hải quan. Cụ thể là những hàng dóa đó không được phép bốc dỡ và sử dụng dọc đường.
+ điều kiện về xuất xứ hàng hóa trong đó quy định tỷ trọng giá trị nguyên liệu đầu vào và các chi phí sản xuất trực tiếp khác được hưởng GSP phải lớn hơn hoặc bằng 35% giá trị hàng hóa khi đưa vào lãnh thổ hải quan.
Trong điều kiện này, Mỹ áp dụng quy tắc xuất xứ gộp.
+hàng hóa được sản xuất đáp ứng được các quy định theo tiêu chuẩn của Mỹ
- Nhóm các nước không được hưởng GSP
+ các nước theo chế độ cộng sản trừ các nước là thành viên của vWTO, IMF và các nước không bị chế độ cộng sản khống chế
+ các nước quốc hữu hóa tài sản
+ các nước không giành cho người lao động chế độ đãi ngộ được quốc tế thừa nhận
+ các nước thuộc tổ chức OPEC và các tổ chức quốc tế khác không tự nguyện cung ứng hàng hóa thiết yếu và thực hiện việc tăng giá một cách bất thường làm gián đoạn các hoạt động của nền KTTG
+các nước không chịu thi hành trách nhiệm và nhiệm vụ theo sự phán quyết của trọng tài quốc tế trong các vụ kiện quốc tế mà Mỹ là bên thắng kiện.
Hàng năm các cơ quan TM của Mỹ tiến hành đánh giá điều kiện áp dụng GSP đối với các nước kém phát triển, nếu nước được hưởng được đánh giá là có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thì sẽ không tiếp tục được hưởng GSP nữa. Nước Mỹ có thể đơn phương hủy bỏ chế độ GSP với 1 nước cụ thể tùy theo điều kiện sản xuất trong nước.
Hạn ngạch
Hạn ngạch của Mỹ chia làm 2 loại
- Hạn ngạch tuyệt đối: quy định phần hàng hóa vượt quá mứ hạn ngạch sẽ không được phép đưa vào lãnh thổ hải quan Mỹ và bên XK phải thuê kho hải quan chờ hạn ngạch năm sau hoặc tái XK.
- Hạn ngạch thuế quan: trong quy định của hạn ngạch này phần hàng hóa vượt quá mức hạn ngạch cho phép vẫn có thể được đưa vào hải quan nhưng phải chịu mức thuế NK cao hơn so với phần hàng hóa trong hạn ngạch. ( thường cao hơn 10 lần)
Rào cản kỹ thuật
- Quy định về an toàn và đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng. Đặc biệt là nhóm hàng công cộng bắt buộc nước XK phải thực hiện đầy đủ quy trình sx theo tiêu chuẩn của hệ thống HACCP
- Mỹ áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế đối với các nhà sản xuất xử dụng lao động theo độ tuổi được phép đảm bảo quyền lợi và chế độ bồi thường cho người lao động và cho phép họ thực hiện quyền tự do hội họp và tham gia vào cá hiệp hội khác nhau.
- Quy định về bảo vệ môi trường dựa theo tiêu chuẩn ISO 19000. Trong đó các nhà sản xuất phải tuân thủ các yêu cầu về thực hiện trách nhiệm xử lý môi trường và việc sử dụng nguyên liệu không làm mất cân bằng sinh thái và các sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo đạt các tính chất không gây ô nhiễm môi trường.
- Quy định về tiêu chuẩn chất lượng của hàng hóa được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Đây cũng không phải là tiêu chuẩn bắt buộc đối với hàng hóa XK vào Mỹ.
Chính sách chống bán phá giá:
- Mỹ sẽ thực hiện việc điều tra hiện tượng bán phá giá của hàng NK khi có đủ 50% số DN trong ngành sản xuất nội địa cùng tham gia kí vào đơn kiện đối với nước XK. Cơ sở để xác định hàng bán phá giá tại thị trường Mỹ nếu thấp hơn mức giá bán tại thị trường nội địa nước XK.
- Các biện pháp trừng phạt đối với hàng hóa vi phạm cs chống bán phá giá: thông thường áp dụng mức thuế NK cao hơn. Ngoài ra có thể hạn chế NK hoặc hình phạt cao nhất là cấm NK. Đối với 1 số hàng hóa có dấu hiệu bán phá giá tại thị trường Mỹ thì cơ quan TM của Mỹ sẽ tiến hành áp dụng cơ chế giám sát.
Biện pháp hạn chế XK tự nguyện
Thường được áp dụng đối với hàng NK từ NB, TQ.
Ngoài những biện pháp áp dụng quản lý NK trong cs TMQT của Mỹ đề ra các điện pháp trong hỗ trợ TM XK như sau: cung cấp tín dụng TM từ NH XNK của Mỹ đối với các cty XNK nước ngoài; xác định những khu vực chuyên sản xuất hàng XK đặc biệt những khu vực ven biển; các biện pháp xúc tiến TM nhằm hỗ trợ về thông tin, thị trường và đàm phán kí kết hiệp định XK.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý những vấn đề sau khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ
Hoa kỳ là nước quy định rất chặt chẽ về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Do đó, khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng sang Hoa Kỳ cần chú ý ghi tên hàng hóa và nước xuất xứ theo đúng quy định.
Các doanh nghiệp chú ý xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo đúng số lượng theo hạn ngạch để tránh bị đánh thuế cao hơn, chờ hạn ngạch năm sau hoặc phải tái xuất
Các doanh nghiệp cần chú ý các quy định kỹ thuật bắt buộc đối với hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ như quy định an toàn và đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng thì các doanh nghiệp phải theo tiêu chuẩn của hệ thống HACCP, quy định về bảo vệ môi trường dựa theo tiêu chuẩn ISO 19000 và chú ý việc sử dụng lao động theo đúng tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoài ra, các doanh nghiệp nên đáp ứng tiêu chuẩn ISO9000. Đáp ứng tiêu chuẩn này các doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn khi xuất khẩu hàng sang Hoa Kỳ.