Quản trị kinh doanh thương mại – TX TMKT02

Please follow and like us:

Các nguồn lực doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng trong KDTM bao gồm:
Select one:
a. vốn hữu hình
b. vốn vô hình
c. vốn hữu hình, vốn vô hình, con người
d. tài sản, tiền bạc
Phản hồi
Phương án đúng là: vốn hữu hình, vốn vô hình, con người. Vì Các nguồn lực doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng trong KDTM bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể khái quát thành 3 nhóm: vốn hữu hình (tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật…), vốn vô hình (mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu, sự tín nhiệm của khách hàng…) và nguồn lực con người (tài năng, học vấn, kinh nghiệm, sự tận tụy, trung thành…). Tham khảo: Mục 2.3. Nội dung cơ bản của KDTM (Bài giảng text, trang…)

The correct answer is: vốn hữu hình, vốn vô hình, con người

Chức năng dự trữ hàng hóa của KDTM nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về:
Select one:
a. số lượng, chủng loại hàng hóa, thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa
b. thời gian giao hàng
c. địa điểm giao hàng
d. số lượng, chủng loại hàng hóa
Phản hồi
Phương án đúng là: số lượng, chủng loại hàng hóa, thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa. Vì Chức năng dự trữ hàng hóa trong KDTM giúp thỏa mãn đầy đủ, kịp thời các nhu cầu về hàng hóa của khách hàng liên quan đến số lượng, chủng loại hàng hóa, thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa. Tham khảo: Mục 2.2. Mục đích, chức năng và nhiệm vụ của KDTM (Bài giảng text, trang…)

The correct answer is: số lượng, chủng loại hàng hóa, thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa

Quản trị các yếu tố của KDTM là một nội dung quan trọng của KDTM nhằm:
Select one:
a. nâng cao hiệu quả KDTM
b. tiết kiệm chi phí kinh doanh
c. kiếm lời
d. đảm bảo an toàn trong KDTM
Phản hồi
Phương án đúng là: nâng cao hiệu quả KDTM. Vì Để nâng cao hiệu quả KDTM, một nội dung quan trọng doanh nghiệp cần tiến hành là quản trị các yếu tố của DKTM, bao gồm: vốn KD, chi phí KD, hàng hóa, nhân sự…Tham khảo: Mục 2.3. Nội dung cơ bản của KDTM (Bài giảng text, trang…)

The correct answer is: nâng cao hiệu quả KDTM

Thương mại có thể được nghiên cứu từ các giác độ:
Select one:
a. một hành vi, một quá trình kinh tế hoặc một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
b. một quá trình kinh tế
c. một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
d. không ý nào trong 3 ý trên
Phản hồi
Phương án đúng là: một hành vi, một quá trình kinh tế hoặc một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì Thương mại có thể được nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau, trong đó có 3 giác độ thường được sử dụng để nghiên cứu về thương mại là một hành vi, một quá trình kinh tế hoặc một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tham khảo: Mục 2.1. Đặc điểm của Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường (Bài giảng text, trang…)

The correct answer is: một hành vi, một quá trình kinh tế hoặc một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Các nghiệp vụ KDTM chủ yếu bao gồm:
Select one:
a. mua hàng và bán hàng
b. mua hàng, dự trữ và bán hàng
c. mua hàng, dự trữ, bán hàng và các hoạt động dịch vụ khách hàng
d. các hoạt động dịch vụ khách hàng
Phản hồi
Phương án đúng là: mua hàng, dự trữ, bán hàng và các hoạt động dịch vụ khách hang. Vì Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của KDTM, xét theo quá trình kinh doanh, bao gồm: mua hàng, dự trữ, bán hàng và các hoạt động dịch vụ khách hàng…Tham khảo: Mục 2.3. Nội dung cơ bản của KDTM (Bài giảng text, trang…)

The correct answer is: mua hàng, dự trữ, bán hàng và các hoạt động dịch vụ khách hàng

Hiệu quả của việc huy động và sử dụng nguồn lực trong KDTM phụ thuộc chủ yếu vào:
Select one:
a. lãnh đạo doanh nghiệp
b. mọi thành viên trong doanh nghiệp
c. chính sách của doanh nghiệp
d. tất cả các bộ phận, chiến lược, chính sách và mối quan hệ của doanh nghiệp
Phản hồi
Phương án đúng là: tất cả các bộ phận, chiến lược, chính sách và mối quan hệ của doanh nghiệp. Vì Hiệu quả của việc huy động và sử dụng nguồn lực trong KDTM phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tài năng của lãnh đạo doanh nghiệp, bộ máy tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp, sự phát huy khả năng của mọi thành viên trong doanh nghiệp; kỷ luật, kỷ cương trong doanh nghiệp… Tham khảo: Mục 2.3. Nội dung cơ bản của KDTM (Bài giảng text, trang…)

The correct answer is: tất cả các bộ phận, chiến lược, chính sách và mối quan hệ của doanh nghiệp

Bán hàng là sự chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền, là cách tiếp cận bán hàng dưới giác độ:

một phạm trù kinh tế

Vì: Tiếp cận dưới giác độ là một phạm trù kinh tế, bán hàng được hiểu là sự chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền (H-T).

Bán hàng với khối lượng lớn, theo hợp đồng và thanh toán không dùng tiền mặt… là những đặc điểm cơ bản của hình thức:

bán buôn

Vì: Bán buôn có những đặc điểm cơ bản là: bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng và thanh toán không dùng tiền mặt. Kết thúc quá trình bán buôn hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông chưa bước vào tiêu dùng. Do không phải lưu kho, bảo quản và sắp xếp hàng hoá tại cửa hàng nên giá bán buôn rẻ hơn và doanh số thường cao hơn so với bán lẻ.

Các căn cứ để lập kế hoạch chi phí lưu thông bao gồm:

tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp.

Vì: Để lập kế hoạch chi phí lưu thông, doanh nghiệp cần căn cứ vào các thông tin liên quan đến hoạt động lưu thông hàng hóa bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và các kế hoạch khác; thông tin về các hợp đồng mua bán hàng hóa doanh nghiệp đã ký kết cũng như kinh nghiệm của các đơn vị khác.

Các doanh nghiệp thực hiện việc phân loại, chọn lọc, đóng gói, vận chuyển, dự trữ, bảo quản sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm… Đó là thực hiện chức năng:

tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông.

Vì: Thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông, các doanh nghiệp thực hiện việc phân loại, chọn lọc, đóng gói, vận chuyển, dự trữ, bảo quản sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm…

Các đặc điểm hoạt động cơ bản của vốn cố định là:

thời gian sử dụng lâu, thường trên một năm và trong thời gian đó giữ nguyên hình thái vật chất và chuyển dần giá trị vào sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra.

Vì: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Theo quy định hiện nay, tất cả tài sản có giá trị 30 triệu đồng và thời hạn sử dụng 1 năm trở lên là tài sản cố định. Vốn cố định thường giữ nguyên hình thái vật chất và chuyển dần giá trị vào sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

Các đặc điểm hoạt động cơ bản của vốn lưu động là:

luôn biến đổi hình thái giá trị từ hàng sang tiền và ngược lại; trong thời gian một năm quay được nhiều vòng.

Vì: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. So với vốn cố định, vốn lưu động lưu chuyển nhanh hơn, luôn biến đổi hình thái giá trị từ hàng sang tiền và ngược lại, trong thời gian một năm quay được nhiều vòng.

Các giao dịch nhằm mục đích thương mại, được thực hiện bằng phương pháp điện tử trên mạng truy cập toàn cầu được gọi là:

thương mại điện tử.

Vì: Thương mại điện tử là các giao dịch nhằm mục đích thương mại, được thực hiện bằng phương pháp điện tử trên mạng truy cập toàn cầu (Internet). Thương mại điện tử là một phương thức kinh doanh mới phản ánh hoạt động thương mại được thực hiện trong một môi trường đặc biệt là mạng Internet, dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin và nền kinh tế số hoá.

Tham khảo: Mục 6.2. Kênh bán và các hình thức bán (Bài giảng text, trang 60-64).

Các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp nhằm tác động đến khâu sản xuất, khai thác nhằm tạo ra nguồn hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng được gọi là:

tạo nguồn hàng.

Vì: Tạo nguồn hàng được định nghĩa là các hoạt động nghiệp vụ tác động đến khâu sản xuất, khai thác nhằm tạo ra nguồn hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, như: tổ chức sản xuất, khai thác; gia công; liên doanh, liên kết sản xuất và tiêu thụ…

Các nghiệp vụ kinh doanh thương mại chủ yếu bao gồm:

mua hàng, dự trữ, bán hàng và các hoạt động dịch vụ khách hàng.

Vì: Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của kinh doanh thương mại, xét theo quá trình kinh doanh, bao gồm: mua hàng, dự trữ, bán hàng và các hoạt động dịch vụ khách hàng…

Các nguồn lực doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng trong kinh doanh thương mại bao gồm:

vốn hữu hình, vốn vô hình và nguồn lực con người.

Vì: Các nguồn lực doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng trong kinh doanh thương mại bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể khái quát thành 3 nhóm: vốn hữu hình (tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật…), vốn vô hình (mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu, sự tín nhiệm của khách hàng…) và nguồn lực con người (tài năng, học vấn, kinh nghiệm, sự tận tụy, trung thành…).

Các yếu tố của môi trường kinh doanh vi mô:

ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác nhau theo những mức độ khác nhau.

Vì: Môi trường kinh doanh vi mô ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác nhau theo những mức độ khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ của các doanh nghiệp với các đối tác hữu quan của môi trường này.

Các yếu tố của môi trường kinh doanh vĩ mô:

ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác nhau theo những mức độ khác nhau.

Vì: Môi trường kinh doanh vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả ngành kinh doanh, đến từng doanh nghiệp, nhưng không nhất thiết phải theo một cách nhất định mà thuận, nghịch khác nhau đối với từng doanh nghiệp.

Tham khảo: Mục 3.2. Các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh (Bài giảng text, trang 21).

Cam kết của người mua và người bán về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ trao đổi hàng hóa được gọi là:

hợp đồng mua bán hàng hóa.

Vì: Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa chính là cam kết của hai bên về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ trao đổi hàng hóa.

Tham khảo: Mục 5.2. Nội dung và các hình thức tạo nguồn, mua hàng (Bài giảng text, trang 44-46).

Cân nhắc lựa chọn rủi ro mua bảo hiểm; Cân nhắc số tiền bảo hiểm để bảo hiểm đúng cho hàng hóa tài sản; Lựa chọn điều kiện bảo hiểm có lợi; Chọn hãng bảo hiểm có uy tín… là những biện pháp doanh nghiệp có thể thực hiện nhằm:

giảm chi phí mua bảo hiểm

Vì: Chi phí mua bảo hiểm: ngoài các khoản bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội), để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh, doanh nghiệp phải có các khoản chi phí để mua bảo hiểm hàng hóa, tài sản, vận chuyển… Để giảm các khoản chi phí này, doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn hình thức, điều kiện bảo hiểm phù hợp cũng như nhà cung cấp dịch vụ uy tín.

Chiến lược kinh doanh thương mại bao gồm các nội dung về:

mục tiêu và định hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ dài và hệ thống chính sách, biện pháp, điều kiện để thực hiện mục tiêu đó.

Vì: Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động có mục tiêu của nhà kinh doanh trong một thời kỳ dài và hệ thống chính sách, biện pháp, điều kiện để thực hiện mục tiêu đề ra.

Chiến lược kinh doanh thương mại có vai trò:

giúp nhà kinh doanh thấy rõ mục tiêu và định hướng kinh doanh; nắm bắt cơ hội; huy động và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả; thích nghi với môi trường kinh doanh và phòng tránh rủi ro trong kinh doanh.

Vì: Chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện qua các vai trò: giúp nhà kinh doanh thấy rõ mục tiêu và định hướng kinh doanh; nắm bắt cơ hội; huy động và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả; thích nghi với môi trường kinh doanh và phòng tránh rủi ro trong kinh doanh.

Tham khảo: Mục 4.1. Chiến lược kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang 29-30).

Chi phí kinh doanh thương mại được hiểu là:
tất cả các chi phí từ khi mua hàng đến khi bán hàng và bảo hành hàng hóa cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Vì: Trong kinh doanh thương mại, chi phí kinh doanh thương mại được định nghĩa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ khi nghiên cứu thị trường đến mua bán và bảo hành hàng hóa trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí lưu thông trong kinh doanh thương mại bao gồm:

chi phí thu mua, vận chuyển, bảo quản xếp dỡ, chi phí bán hàng, chi phí hao hụt và chi phí quản trị kinh doanh thương mại.

Vì: Theo khoản mục chi phí, chi phí lưu thông trong kinh doanh thương mại bao gồm: chi phí thu mua, vận chuyển, bảo quản, xếp dỡ; Chí phí bán hàng; Chi phí hao hụt và chi phí quản lý hành chính.

Tham khảo: Mục 8.6. Chi phí lưu thông (Bài giảng text, trang 108-111).

Chi phí mua hàng trong kinh doanh thương mại được hiểu là:

khoản tiền trả cho các đơn vị nguồn hàng về số hàng đã mua.

Vì: Chi phí mua hàng là khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi trả cho các đơn vị nguồn hàng về số hàng đã mua. Khoản chi phí này phụ thuộc vào khối lượng và cơ cấu hàng hóa đã mua và đơn giá của một đơn vị hàng mua.

Chỉ tiêu khối lượng hàng hóa bán ra kỳ kế hoạch thường được xác định bằng phương pháp:

thống kê kinh nghiệm hoặc tổng hợp.

Vì: Hai phương pháp thường được sử dụng để xác định chỉ tiêu khối lượng hàng hóa bán ra kỳ kế hoạch là phương pháp tổng hợp và phương pháp thống kê kinh nghiệm.

Chỉ tiêu khối lượng hàng hóa mua vào kỳ kế hoạch có thể được xác định căn cứ vào:

chỉ tiêu khối lượng hàng hóa bán ra và dự trữ của kỳ kế hoạch.

Vì: Sử dụng phương pháp cân đối, có thể xác định chỉ tiêu khối lượng hàng hóa mua vào kỳ kế hoạch thông qua 3 chỉ tiêu: khối lượng hàng hóa bán ra kỳ kế hoạch; khối lượng hàng hóa dự trữ đầu kỳ và khối lượng hàng hóa dự trữ cuối kỳ kế hoạch.

Chỉ tiêu phản ánh mức độ dự trữ hàng hóa bình quân trong kỳ so với khối lượng (hoặc doanh số) bán ra trong kỳ được gọi là:

cường độ dự trữ hàng hóa.

Vì: Cường độ dự trữ hàng hóa là chỉ tiêu nói lên mức độ dự trữ hàng hóa bình quân trong kỳ bằng bao nhiêu (%) phần trăm so với khối lượng (hoặc doanh số) bán ra trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của Khối lượng (giá trị) hàng hóa dự trữ bình quân trong kỳ so với Khối lượng (giá trị) hàng hóa bán ra trong kỳ của doanh nghiệp.

Chức năng dự trữ hàng hóa của kinh doanh thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng liên quan đến:

số lượng, chủng loại hàng hóa, thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa.

Vì: Chức năng dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại giúp thỏa mãn đầy đủ, kịp thời các nhu cầu về hàng hóa của khách hàng liên quan đến số lượng, chủng loại hàng hóa, thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa.

Có bao nhiêu dạng kênh để doanh nghiệp lựa chọn sử dụng trong bán hàng?

4

Vì: Có 4 dạng kênh cơ bản để doanh nghiệp lựa chọn sử dụng khi bán hàng. Đó là: kênh trực tiếp; kênh gián tiếp có 1 trung gian là người bán lẻ; kênh gián tiếp có 2 trung gian là người bán buôn, người bán lẻ; và kênh gián tiếp có 3 trung gian là người bán buôn, người bán lẻ và người môi giới.

Có thể tiếp cận để phân loại chiến lược kinh doanh theo các tiêu chí:

phạm vi, cách thức tiếp cận chiến lược kinh doanh và phân cấp quản trị doanh nghiệp.

Vì: Chiến lược kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo phân cấp quản trị doanh nghiệp, theo phạm vi của chiến lược kinh doanh, theo cách thức tiếp cận chiến lược kinh doanh và một số tiêu thức khác

Cơ cấu của vốn lưu động trong kinh doanh thương mại có thể được xem xét trên ba mặt nào?

Hình thái hiện vật, quyền sở hữu vốn và kế hoạch hóa.

Vì: Cơ cấu của vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại là tỷ lệ phần trăm (%) của các loại vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn. Cơ cấu của vốn lưu động cũng được xem xét trên ba mặt: về hình thái hiện vật, về quyền sở hữu vốn và về mặt kế hoạch hóa.

Cơ cấu vốn lưu động định mức trong kinh doanh thương mại thường:

chiếm đại bộ phận trong vốn lưu động.

Vì: Về mặt kế hoạch hóa, cơ cấu vốn lưu động định mức ở doanh nghiệp thương mại chiếm đại bộ phận trong vốn lưu động định mức.

Tham khảo: Mục 8.2. Vốn lưu động (Bài giảng text, trang 91-94).

Doanh nghiệp cần nghiên cứu tác động của môi trường kinh doanh vĩ mô để:

tìm kiếm cơ hội, lựa chọn phương án kinh doanh, dự đoán tác động đến hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp.

Vì: Mục tiêu nghiên cứu các yếu tố của môi trường kinh doanh nói chung và môi trường kinh doanh vĩ mô nói riêng là nhằm tìm kiến cơ hội kinh doanh, dự đoán các tác động đến hoạt động kinh doanh thương mại và tìm phương án thích nghi với sự biến động của môi trường.

Dự trữ hàng hóa chuẩn bị là lực lượng hàng hóa dự trữ nhằm:

dự phòng để doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị hàng hóa trước khi bán.

Vì: Đối với những loại hàng hóa khi nhập hàng về doanh nghiệp phải có thời gian chuẩn bị mới bán được hàng thì còn phải tính thêm dự trữ chuẩn bị. Dự trữ chuẩn bị thực sự cần thiết đối với những mặt hàng sau khi nhập kho cần phải trải qua các khâu phân loại, làm đồng bộ, sơ chế và chuẩn bị cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Dự trữ hàng hóa thường xuyên của doanh nghiệp:

biến động thường xuyên từ tối đa đến tối thiểu giữa hai chu kỳ nhập hàng.

Vì: Dự trữ hàng hóa thường xuyên luôn biến động từ tối đa đến tối thiểu. Dự trữ thường xuyên đạt tối đa khi doanh nghiệp nhập hàng về và đạt tối thiểu trước kỳ nhập hàng tiếp sau.

Dự trữ hàng hóa thường xuyên đạt giá trị tối đa khi:

doanh nghiệp vừa nhập hàng về.

Vì: Dự trữ hàng hóa thường xuyên của doanh nghiệp có đặc điểm là biến động thường xuyên từ tối đa đến tối thiểu. Đại lượng này đạt giá trị tối đa khi doanh nghiệp vừa nhập hàng về và đạt giá trị tối thiểu ngay trước khi doanh nghiệp nhập hàng lần tiếp theo.

Dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm các bộ phận:

dự trữ tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất và dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp thương mại.

Vì: Dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm 2 bộ phận chủ yếu: Dự trữ tiêu thụ của của doanh nghiệp sản xuất và dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp thương mại.

Đa dạng hóa kinh doanh là dạng thời cơ kinh doanh trong đó doanh nghiệp bán:

sản phẩm mới trên thị trường mới hoặc tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mới.

Vì: Thời cơ kinh doanh xuất hiện từ môi trường kinh doanh. Có nhiều thời cơ kinh doanh xuất hiện, tập trung ở 4 dạng cơ bản:

Tham khảo: Mục 7.3. Vận dụng marketing trong kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang 82-84).

Để đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp nên sử dụng:

kết hợp 2 ma trận đánh giá các yếu tố nội vi và ngoại vi.

Vì: Ma trận đánh giá các yếu tố nội vi đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp, còn ma trận đánh giá các yếu tố ngoại vi đánh giá các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy, để đánh giá đầy đủ và toàn diện các yếu tố của môi trường kinh doanh cần sử dụng kết hợp cả 2 ma trận này.

Để giảm chi phí lưu thông trong kinh doanh thương mại, doanh nghiệp phải:

giảm tất cả các khoản mục cấu thành chi phí lưu thông.

Vì: Theo khoản mục, chi phí lưu thông trong kinh doanh thương mại bao gồm: chi phí vận tải, bốc dỡ; chi phí bảo quan, thu mua, tiêu thụ; chi phí hao hụt và chi phí quản lý hành chính. Vì vậy, để giảm chi phí lưu thông trong kinh doanh thương mại, doanh nghiệp cần giảm cả 4 khoản mục chi phí trên.

Để hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh thương mại, doanh nghiệp cần:

tuyển chọn và đào tạo nhân viên; xây dựng quy trình nghiệp vụ và tạo dựng môi trường làm việc phù hợp.

Vì: Để hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh thương mại, doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiều biện pháp, trong đó có tuyển chọn và đào tạo nhân viên phù hợp với yêu cầu công việc, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ; đầu tư điều kiện làm việc chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc.

Để lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần:

chọn tiêu chuẩn chung; chọn thang điểm và cho điểm cho các tiêu chuẩn.

Vì: Quy trình lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh bao gồm: lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh các chiến lược kinh doanh đã xây dựng; chọn thang điểm cho các tiêu chuẩn và cho điểm từng tiêu chuẩn để lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.

Tham khảo: Mục 4.1. Chiến lược kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang 29-30).

Để quản lý tốt hàng hóa trong kinh doanh thương mại, doanh nghiệp cần:

hiểu biết tốt về hàng hóa và khách hàng, đồng thời tổ chức tốt quá trình vận động của hàng hóa.

Vì: Để quản lý tốt hàng hóa trong kinh doanh thương mại, doanh nghiệp cần hiểu biết tốt về đặc điểm của hàng hóa; tổ chức tốt quá trình giao nhận, vận chuyển, bảo quản hàng hóa; đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để tổ chức tốt quá trình vận động của hàng hóa từ nơi mua đến nơi bán.

Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu:

sử dụng đúng mục đích, đúng phương hướng, đúng kế hoạch và có nhiều phương án khác nhau tùy tình hình thực tế.

Vì: Các yêu cầu của sử dụng vốn lưu động có hiệu quả bao gồm: đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch, tính đến các phương án sử dụng vốn khác nhau và đảm bảo lợi nhuận theo dự tính.

Để tiết kiệm chi phí kinh doanh thương mại, doanh nghiệp cần:
giảm chi phí mua hàng, giảm chi phí lưu thông và đẩy mạnh bán hàng.
Vì: Các biện pháp cơ bản để tiết kiệm chi phí kinh doanh thương mại bao gồm: giảm chi phí mua hàng, giảm chi phí lưu thông, đẩy mạnh hoạt động bán hàng thông qua chú trọng chất lượng hàng hóa, xu hướng sử dụng hàng hóa để tiêu thụ nhanh với khối lượng lớn
Để xác định chính xác mục tiêu bán hàng, doanh nghiệp cần làm những gì?

Nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ chung của doanh nghiệp trong kinh doanh và Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng

Vì: Để xác định mục tiêu bán hàng một cách chính xác và cụ thể, doanh nghiệp cần xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ chung của doanh nghiệp trong kinh doanh và phân tích kỹ lưỡng các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến mục tiêu và khả năng đạt được mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp.

Đối tượng tham gia kinh doanh thương mại bao gồm:

người mua, người bán và người trung gian

Vì: Tham gia vào quá trình kinh doanh thương mại có 3 đối tượng: người mua, người bán và người trung gian.

Đối với mỗi doanh nghiệp, các yếu tố của môi trường kinh doanh vi mô:

có tính chất đặc thù tùy thuộc vào mối quan hệ của doanh nghiệp với các yếu tố của môi trường này.

Vì: Môi trường kinh doanh vi mô có tính chất đặc thù đối với mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào mối quan hệ của các doanh nghiệp với các đối tác hữu quan của môi trường này. Các doanh nghiệp trong cùng ngành không có nghĩa là có môi trường vi mô tương tự nhau.

Đứng trên giác độ hình thành, vốn kinh doanh thương mại bao gồm:

vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung.

Vì: Đứng trên giác độ hình thành, vốn kinh doanh thương mại bao gồm Vốn đầu tư ban đầu (phải có khi hình thành kinh doanh thương mại) và Vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh thương mại

Hệ thống thông tin về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm thông tin về:

môi trường kinh doanh vĩ mô, vi mô và nội bộ doanh nghiệp.

Vì: Hệ thống thông tin về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp phải đầy đủ, cập nhật, bao gồm cả thông tin về môi trường vĩ mô, vi mô và thông tin về môi trường nội tại của doanh nghiệp.

Hiệu quả của việc huy động và sử dụng nguồn lực trong kinh doanh thương mại phụ thuộc chủ yếu vào:

tất cả các bộ phận, chiến lược, chính sách và mối quan hệ của doanh nghiệp.

Vì: Hiệu quả của việc huy động và sử dụng nguồn lực trong kinh doanh thương mại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tài năng của lãnh đạo doanh nghiệp, bộ máy tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp, sự phát huy khả năng của mọi thành viên trong doanh nghiệp; kỷ luật, kỷ cương trong doanh nghiệp…

Hình thức bán hàng tại kho thích hợp với:

khách hàng có nhu cầu lớn, tiêu dùng ổn định và có sẵn phương tiện vận chuyển hàng hoá.

Vì: Theo địa điểm giao hàng, có các hình thức bán hàng là bán hàng tại kho, tại cửa hàng/quầy hàng và tại đơn vị tiêu dùng. Trong đó, hình thức bán hàng tại kho (của doanh nghiệp hoặc của nhà cung ứng) thích hợp với những khách hàng có nhu cầu lớn, tiêu dùng ổn định và có sẵn phương tiện vận chuyển hàng hoá; sẽ giúp tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả bán hàng.

Kế hoạch bán hàng chung của doanh nghiệp cho tất cả lĩnh vực kinh doanh; Kế hoạch bán cho từng lĩnh vực, từng ngành hàng; Kế hoạch bán cho từng nhóm hàng; Kế hoạch bán cho từng mặt hàng cụ thể… là cách phân chia kế hoạch bán hàng theo cấp độ nào?
Sản phẩm.
Vì: Kế hoạch bán hàng có thể có nhiều loại khác nhau. Phân chia theo cấp độ sản phẩm, có: Kế hoạch bán hàng chung của doanh nghiệp cho tất cả lĩnh vực kinh doanh; Kế hoạch bán cho từng lĩnh vực, từng ngành hàng; Kế hoạch bán cho từng nhóm hàng; Kế hoạch bán cho từng mặt hàng cụ thể…
Kế hoạch dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm:

chỉ tiêu hàng hóa dự trữ đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch.

Vì: Kế hoạch dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp gồm: chỉ tiêu dự trữ hàng hóa đầu kỳ và chỉ tiêu dự trữ hàng hóa cuối kỳ.

Kế hoạch kinh doanh – kỹ thuật – tài chính trong kinh doanh thương mại là:

toàn bộ các kế hoạch hoạt động kinh doanh thương mại trong kỳ kế hoạch.

Vì: Kế hoạch kinh doanh – kỹ thuật – tài chính trong kinh doanh thương mại là toàn bộ các kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch (thường là một năm).

Kế hoạch kinh doanh – kỹ thuật – tài chính trong kinh doanh thương mại là:

Đáp án đúng là: toàn bộ các kế hoạch hoạt động kinh doanh thương mại trong kỳ kế hoạch.

Vì: Kế hoạch kinh doanh – kỹ thuật – tài chính trong kinh doanh thương mại là toàn bộ các kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch (thường là một năm).

Kế hoạch lưu chuyển hàng hóa chính thức bắt đầu từ khi:

phòng kinh doanh xây dựng, trình lên lãnh đạo doanh nghiệp để điều chỉnh và phê duyệt chính thức.

Vì: Sau khi kế hoạch lưu chuyển hàng hóa được xây dựng bởi cán bộ phòng Kế hoạch kinh doanh, ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ tiến hành xem xét và phê duyệt chính thức kế hoạch này.

Kế hoạch lưu chuyển hàng hóa dịch vụ thường được lập bởi:

cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc hoặc phó giám đốc kinh doanh.

Vì: Cán bộ phòng Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thường được phân công nhiệm vụ xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hóa.

Kế hoạch lưu chuyển hàng hóa là:

kế hoạch kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp.

Vì: Kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp là bảng tính toán tổng hợp những chỉ tiêu bán ra, mua vào và dự trữ hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở khai thác tối đa các khả năng có thể có của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Nó được coi là kế hoạch kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp.

Kế hoạch lưu chuyển hàng hóa là kế hoạch kinh doanh cơ bản trong kinh doanh thương mại vì:

phản ánh chức năng, nhiệm vụ và các nghiệp vụ cơ bản của kinh doanh thương mại và là căn cứ để xây dựng các kế hoạch khác trong kinh doanh thương mại.

Vì: Kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp là bảng tính toán tổng hợp những chỉ tiêu bán ra, mua vào và dự trữ hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở khai thác tối đa các khả năng có thể có của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Nó được coi là kế hoạch kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp.

Tham khảo: Mục 4.3. Kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp thương mại (Bài giảng text, trang 33-38).

Kênh nào giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường và mở rộng các mối quan hệ trong kinh doanh thương mại một cách hiệu quả?

Kênh gián tiếp.

Vì: Một trong những lợi thế của các kênh gián tiếp là giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường cũng như các mối quan hệ trong kinh doanh thương mại, nhất là đối với các thị trường và đối tác mà kênh trực tiếp không thể hoặc không hiệu quả để tiếp cận.

Tham khảo: Mục 6.2. Kênh bán và các hình thức bán (Bài giảng text, trang 60-64).

Khác biệt cơ bản của bán buôn so với bán lẻ là gì?

Kết thúc hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông.

Vì: Bán buôn là bán khối lượng lớn cho đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc cho bạn hàng. Bán buôn là bán cho nhà buôn, kết thúc hoạt động bán hàng của doanh nghiệp hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông.

Khi nghiên cứu thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp KHÔNG cần tìm hiểu thông tin về:

khả năng dự trữ của doanh nghiệp.

Vì: Khi nghiên cứu thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp cần tìm hiểu về khả năng cung ứng của các loại nguồn cung khác nhau, tính chất và độ tin cậy của các loại nguồn hàng, nghiên cứu ưu nhược điểm của các nhà cung cấp tiềm năng… để lựa chọn thị trường và lựa chọn đối tác (bạn hàng).

Tham khảo: Mục 5.2. Nội dung và các hình thức tạo nguồn, mua hàng (Bài giảng text, trang 44-46).

Khi thực hiện chính sách phân phối hàng hóa, doanh nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc:

hiệu quả kinh tế; đồng bộ, liên tục và ưu tiên

Vì: Khi thực hiện chính sách phân phối hàng hóa, doanh nghiệp cần vận dụng một cách hữu hiệu các nguyên tắc cơ bản là: hiệu quả kinh tế (coi trọng mục tiêu lợi nhuận), đồng bộ, liên tục (tính đến nhiều yếu tố khác nhau như giá mua, giá bán, vị trí địa lý của người mua, người bán, điều kiện vận chuyển, kho tàng đồng thời phải dự báo được tình hình tăng giảm cung cầu hàng hoá trên thị trường để dự kiến các biện pháp ứng xử các tình huống xảy ra) và ưu tiên (trong những trường hợp mất cân đối cục bộ cần ưu tiên lựa chọn đối tượng khách hàng để phân phối).

Khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ tạo nguồn, mua hàng, nội dung đầu tiên doanh nghiệp cần thực hiện là:

nghiên cứu nhu cầu của khách hàng ở thị trường bán (tiêu thụ).

Vì: Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng ở thị trường bán (tiêu thụ) là nội dung đầu tiên doanh nghiệp cần thực hiện trong nghiệp vụ tạo nguồn, mua hàng, và là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện các nội dung tiếp theo như: Nghiên cứu thị trường nguồn hàng để lựa chọn nguồn hàng và đối tác kinh doanh; Đàm phán và ký kết hợp đồng tạo nguồn, mua hàng; Tổ chức thực hiện hợp đồng; Đánh giá kết quả và điều chỉnh.

Tham khảo: Mục 5.2. Nội dung và các hình thức tạo nguồn, mua hàng (Bài giảng text, trang 44-46).

Khi tổ chức lực lượng bán hàng, doanh nghiệp phải xác định:

quy mô và cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng.

Vì: Tổ chức lực lượng bán hàng của doanh nghiệp bao gồm các nội dung: Xác định quy mô lực lượng bán hàng và Xác định cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng (theo sản phẩm, vùng địa lý, đối tượng khách hàng hay kết hợp các tiêu thức này).

Khi xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, chỉ tiêu kế hoạch đầu tiên cần được tính toán là:

chỉ tiêu về bán hàng.

Vì: Bán hàng là mục tiêu trong kinh doanh thương mại. Chỉ tiêu bán hàng là căn cứ để xác định chỉ tiêu mua hàng và dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại.

Khi xây dựng kế hoạch mua hàng, doanh nghiệp phải xác định:

chủng loại, số lượng, cơ cấu, xuất xứ và nhà cung cấp hàng hóa của doanh nghiệp.

Vì: Trong kế hoạch mua hàng phải tính toán, cân nhắc, lựa chọn các loại hàng, cơ cấu hàng hóa, nguồn hàng, bạn hàng tin cậy để bảo đảm an toàn vốn kinh doanh và đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.

Khoảng cách giữa hai kỳ nhập hàng liên tiếp của doanh nghiệp được gọi là:

chu kỳ nhập hàng.

Vì: Trong kinh doanh thương mại, chu kỳ nhập hàng được định nghĩa là khoảng cách giữa hai kỳ nhập hàng liên tiếp của doanh nghiệp (thường tính bằng ngày).

Tham khảo: Mục 5.4. Cơ cấu và phương pháp xác định dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang 48-52).

Kinh doanh thương mại là hành vi:

mua bán hàng hóa để kiếm lời.

Vì: Kinh doanh thương mại là đầu tư tiền của, công sức, thời gian vào việc mua bán hàng hóa để kiếm lời.

Kinh doanh thương mại thực hiện chức năng cơ bản là:

lưu thông hàng hóa từ nguồn hàng đến lĩnh vực tiêu dùng.

Vì: Chức năng cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu thông hàng hóa từ nguồn hàng đến lĩnh vực tiêu dùng.

Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải đối mặt với:

tình hình cạnh tranh gay gắt, quyết liệt.

Vì: Một đặc điểm của kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường là doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh khác.

Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa cần căn cứ vào:

thông tin về thị trường, môi trường kinh doanh cũng như chiến lược kinh doanh và năng lực hoạt động của doanh nghiệp.

Vì: Để lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa một cách khoa học và chính xác, phải căn cứ vào:
– Thông tin về thị trường, môi trường kinh doanh như dự báo thị trường; nhu cầu khách hàng; tình hình đối thủ cạnh tranh
– Chiến lược kinh doanh của nghiệp
– Năng lực hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong kỳ báo cáo.

Lựa chọn kênh bán và hình thức bán là một nội dung quan trọng của bán hàng khi tiếp cận dưới giác độ:

một quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.

Vì: Bán hàng, tiếp cận dưới giác độ một quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, bao gồm các nội dung: Nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng; Lựa chọn các kênh bán và các hình thức bán; Phân phối hàng hóa vào các kênh bán; Tiến trình quảng cáo, xúc tiến bán hàng; Thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng; Đánh giá kết quả thu thập thông tin phản hồi để tiếp tục hoạt động buôn bán.

Lực lượng hàng hóa dự trữ chủ yếu (lớn nhất) của doanh nghiệp để thỏa mãn thường xuyên đều đặn các nhu cầu của khách hàng giữa hai kỳ nhập hàng liên tiếp được gọi là:

dự trữ hàng hóa thường xuyên.

Vì: Dự trữ hàng hóa thường xuyên được định nghĩa là lực lượng hàng hóa dự trữ chủ yếu (lớn nhất) của doanh nghiệp để thỏa mãn thường xuyên đều đặn các nhu cầu của khách hàng giữa hai kỳ nhập hàng liên tiếp.

Lực lượng hàng hóa dự trữ để dự phòng những rủi ro trong công tác nguồn hàng được gọi là:
dự trữ hàng hóa bảo hiểm.
Vì: Dự trữ bảo hiểm là lực lượng hàng hóa dự trữ để phòng trường hợp khi nhập hàng không bảo đảm đủ về số lượng, không đủ về chất lượng và đối tác vi phạm về thời gian nhập hàng (nhập chậm)… Dự trữ bảo hiểm là lượng dự trữ để đáp ứng nhu cầu bán hàng liên tục mà nguồn hàng không thực hiện đúng kê hoạch vì các lý do khác nhau, là lượng vừa đủ để khắc phục những nguyên nhân xảy ra thiếu hụt đối với dự trữ thường xuyên.
Lượng dự trữ chiếm chủ yếu trong cơ cấu dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp là:

dự trữ thường xuyên.

Vì: Dự trữ thường xuyên là lực lượng hàng hóa dự trữ chủ yếu (lớn nhất) của doanh nghiệp để thỏa mãn thường xuyên đều đặn các nhu cầu của khách hàng giữa hai kỳ nhập hàng liên tiếp.

Lượng dự trữ hàng hóa tối đa trong kinh doanh thương mại của doanh nghiệp bằng:

Dự trữ thường xuyên tối đa + Dự trữ bảo hiểm + Dự trữ chuẩn bị.

Vì: Dự trữ hàng hóa tối đa (Dmax) là dự trữ cao nhất có thể tính cho một loại hàng hóa hoặc tính cho các loại hàng hóa của doanh nghiệp. Dự trữ hàng hóa tối đa được xác định bằng công thức: Dmax = Dcb + Dbh+ Dtx tối đa.

Lượng hàng hóa được duy trì ở mức cần thiết để bảo đảm bán hàng liên tục khi bắt đầu thời kỳ kế hoạch tiếp theo mà chưa nhập được hàng hóa về doanh nghiệp được gọi là:

dự trữ hàng hóa cuối kỳ kế hoạch.

Vì: Dự trữ hàng hóa cuối kỳ kế hoạch (Dck) là lượng hàng hóa được duy trì ở mức cần thiết để bảo đảm bán hàng liên tục khi bắt đầu thời kỳ kế hoạch tiếp theo mà chưa nhập được hàng hóa về doanh nghiệp. Dck có thể được xác định bằng mức xuất bán bình quân của doanh nghiệp kỳ kế hoạch (tính bằng đơn vị hiện vật) nhân với thời gian dự trữ hàng hóa cần thiết (tính bằng ngày) của doanh nghiệp.

Tham khảo: Mục 5.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá phân tích tình hình dự trữ trong kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang 50)

Marketing hỗn hợp là:

các công cụ có thể kiểm soát được của doanh nghiệp được sử dụng để chinh phục khách hàng

Vì: Để tiếp cận và chinh phục khách hàng, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống các công cụ mà mình có thể kiểm soát được, gọi chung là marketing hỗn hợp. Marketing hỗn hợp thông thường được biết đến với 4 tham số: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến (4Ps). Với sự phát triển của khoa học marketing hiện nay, tùy thuộc vào lĩnh vực áp dụng của marketing, có thể có thêm nhiều công cụ khác như con người, quy trình cung cấp hay danh tiếng của nhà cung cấp…

Ma trận các yếu tố ngoại vi được sử dụng để:

đánh giá các ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì: Ma trận đánh giá các yếu tố ngoại vi (Ma trận EFE – External Factor Evaluation Matrix). Ma trận này giúp chúng ta tóm tắt và đánh giá các ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Ma trận các yếu tố nội vi được sử dụng để:

đánh giá các ảnh hưởng của yếu tố bên trong đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì: Ma trận đánh giá các yếu tố nội vi (IFE – Internal Factor Evaluation Matrix). Ma trận này đánh giá các yếu tố nội vi, tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu của các yếu tố chi phối hoạt động bên trong doanh nghiệp, đồng thời tạo cơ sở để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố đó.

Ma trận SWOT được sử dụng để đánh giá:

điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và cơ hội, nguy cơ từ môi trường kinh doanh bên ngoài.

Vì: Ma trận SWOT đánh giá các yếu tố: Điểm mạnh (Strength), Điểm yếu (Weakneses) của doanh nghiệp và Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats) từ môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh thương mại bao gồm:

tập hợp các yếu tố và điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp.

Vì: Môi trường kinh doanh là tập hợp các yếu tố và điều kiện bên trong và doanh nghiệp có ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nghiên cứu thị trường là hoạt động doanh nghiệp cần tiến hành thường xuyên để:

tìm kiếm thông tin về môi trường kinh doanh, khách hàng… phục vụ việc ra quyết định.

Vì: Mục đích của nghiên cứu thị trường là tìm kiếm thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định liên quan đến kinh doanh, trong đó có thông tin về khách hàng và môi trường.

Nguồn hàng trong kinh doanh thương mại được hiểu là:

khối lượng và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp đã và có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch.

Vì: Nguồn hàng là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp đã và có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch.

Nhân viên bán hàng giỏi cần đáp ứng các yêu cầu về các mặt:
tinh thần, thể chất, kiến thức, kỹ năng.
Vì: Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng, là người tiếp xúc nhiều nhất và đem lại thông tin nhiều nhất. Nhân viên bán hàng cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Về tinh thần: người bán hàng phải có được tính cao vọng, tự tin, điềm đạm. lịch sự và liêm khiết; Về thể chất: người bán hàng phải có sức khỏe, có giọng nói, cách nói, có cử chỉ dáng điệu phù hợp và nếu có hình dáng dung mạo dễ coi thì càng tuyệt vời; Về tri thức: người bán hàng phải có trình độ học vấn nhất định, có tài nói năng, có trí nhớ, có đầu óc khôn ngoan và có giác quan tâm lý.
Nhập hàng; Bảo quản và chuẩn bị hàng hóa theo yêu cầu; Bao gói và trưng bày hàng hóa; Tổ chức nơi bán hàng; Tiếp xúc với khách hàng, quảng cáo và giới thiệu hàng hóa; Giao hàng và thanh toán; Tổ chức các hoạt động dịch vụ sau bán hàng… là các hoạt động:

nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng

Vì: Các hoạt động nghiệp vụ kỹ thuật bán hàng tại cửa hàng, quầy hàng mà đại diện bán hàng phải thực hiện bao gồm rất nhiều công việc như: Nhập hàng; Bảo quản và chuẩn bị hàng hóa theo yêu cầu; Bao gói và trưng bày hàng hóa; Tổ chức nơi bán hàng; Tiếp xúc với khách hàng, quảng cáo và giới thiệu hàng hóa; Giao hàng và thanh toán; Tổ chức các hoạt động dịch vụ sau bán hàng…

Những kết quả cụ thể về bán hàng mà doanh nghiệp mong muốn đạt đến trong một thời kì nhất định được gọi là gì?

mục tiêu bán hàng

Vì: Mục tiêu bán hàng là những kết quả cụ thể về bán hàng mà doanh nghiệp mong muốn đạt đến trong một thời kì nhất định. Đó là những kết quả, những kì vọng mà các nhà quản trị mong muốn đạt được trong tương lai.

Những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lưu thông trong kinh doanh thương mại bao gồm:

toàn bộ các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của doanh nghiệp.

Vì: Chi phí lưu thông là chi phí lao động xã hội cần thiết trong quá trình lưu thông nhằm chuyển đưa hàng hóa từ nơi sản xuất hay đầu mối nhập khẩu đến nơi tiêu dùng. Do đó, ảnh hưởng đến chi phí lưu thông bao gồm cả nhưng nhân tố chủ quan của môi trường kinh doanh nội bộ doanh nghiệp và cả những nhân tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp.

Những yếu tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định bao gồm:

đặc điểm của tài sản cố định và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng và quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp.

Vì: Hao mòn hữu hình của tài sản cố định bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên và môi trường; tính chất của tài sản cố định; chế độ sử dụng tài sản cố định, trình độ và tinh thần trách nhiệm của người sử dụng.

Nội dung chủ yếu của kế hoạch lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm:

Đáp án đúng là: kế hoạch bán hàng, dự trữ hàng hóa và mua hàng của doanh nghiệp.

Vì: Theo nội dung, kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm 3 kế hoạch thành phần: kế hoạch bán ra, kế hoạch dự trữ và kế hoạch mua vào của doanh nghiệp.

Nội dung cơ bản của hoạt động tạo nguồn, mua hàng trong kinh doanh thương mại KHÔNG bao gồm:

trao đổi hàng hóa

Vì: Nội dung cơ bản của hoạt động tạo nguồn, mua hàng bao gồm: Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về hàng hóa; Nghiên cứu thị trường nguồn hàng để lựa chọn nguồn hàng và đối tác kinh doanh; Đàm phán và ký kết hợp đồng tạo nguồn, mua hàng; Tổ chức thực hiện hợp đồng; Đánh giá kết quả và điều chỉnh.

Nội dung kinh doanh – kỹ thuật – tài chính của kinh doanh thương mại gồm:

kế hoạch lưu chuyển hàng hóa dịch vụ, kế hoạch kỹ thuật ngành hàng và kế hoạch nghiệp vụ tài chính.

Vì: Kế hoạch kinh doanh – kỹ thuật – tài chính trong kinh doanh thương mại là toàn bộ các kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch (thường là một năm), bao gồm 3 bộ phận cơ bản: kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ; Kế hoạch kỹ thuật ngành hàng và Kế hoạch nghiệp vụ tài chính.

Tham khảo: Mục 4.2. Kế hoạch kinh doanh – kỹ thuật – tài chính trong kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang 30-33).

Phát triển sản phẩm là dạng thời cơ kinh doanh trong đó doanh nghiệp bán:
Phát triển thị trường là dạng thời cơ kinh doanh trong đó doanh nghiệp bán:

sản phẩm hiện tại trên thị trường mới.

Vì: Thời cơ kinh doanh xuất hiện từ môi trường kinh doanh. Có nhiều thời cơ kinh doanh xuất hiện, tập trung ở 4 dạng cơ bản:

Tham khảo: Mục 7.3. Vận dụng marketing trong kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang 82-84).

Phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh là việc doanh nghiệp cần làm thường xuyên, liên tục nhằm:

đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện các yếu tố thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh.

Vì: Phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh là một biện pháp doanh nghiệp sử dụng để đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện các yếu tố thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh.

Quan niệm bán hàng trong Luật Thương mại 2005 phản ánh giác độ tiếp cận bán hàng là:

một hành vi thương mại.

Vì: Theo Luật Thương mại (2005), mua bán hàng hoá là hành vi thương mại của thương nhân, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngưòi mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng theo thoả thuận của hai bên.

Tham khảo: Mục 6.1. Vai trò và nội dung của hoạt động bán hàng trong kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang 58).

Quan niệm bán hàng trong Luật Thương mại 2005 phản ánh giác độ tiếp cận bán hàng là:

một hành vi thương mại.

Vì: Theo Luật Thương mại (2005), mua bán hàng hoá là hành vi thương mại của thương nhân, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyên quyền sở hữu hàng hoá cho ngưòi mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên.

Quản trị các yếu tố của kinh doanh thương mại là một nội dung quan trọng của kinh doanh thương mại nhằm:

nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại.

Vì: Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại, một nội dung quan trọng doanh nghiệp cần tiến hành là quản trị các yếu tố của kinh doanh thương mại, bao gồm: vốn kinh doanh, chi phí kinh doanh, hàng hóa, nhân sự…

Quản trị hoạt động của lực lượng bán hàng bao gồm các nội dung nào?

Đào tạo, Chỉ đạo, Động viên lực lượng bán hàng.

Vì: Quản trị hoạt động của lực lượng bán hàng nhằm thực hiện kế hoạch, mục tiêu bán hàng đề ra. Quá trình này bao gồm các nội dung: Đào tạo lực lượng bán hàng; Chỉ đạo lực lượng bán hàng; Động viên lực lượng bán hàng.

“Quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của một tổ chức thông qua việc đoán trước nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các loại hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu từ người sản xuất tới khách hàng hoặc người tiêu thụ” là định nghĩa về:

Micro marketing

Vì: Theo giác độ tiếp cận, marketing có thể được phân loại thành micro marketing (marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp) và macro marketing (marketing vĩ mô – lợi ích kinh tế xã hội). Theo đó, micro marketing được định nghĩa là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của một tổ chức thông qua việc đoán trước nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các loại hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu từ người sản xuất tới khách hàng hoặc người tiêu thụ.

Qui trình xây dựng, thực hiện và kiểm soát chiến lược kinh doanh bao gồm:

xây dựng chiến lược kinh doanh, thực hiện chiến lược kinh doanh, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược kinh doanh.

Vì: Quy trình xây dựng, thực hiện và kiểm soát chiến lược kinh doanh bao gồm: (1) xây dựng chiến lược kinh doanh; (2) thực hiện chiến lược kinh doanh và (3) kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược kinh doanh.

Quy trình quản trị chiến lược kinh doanh thương mại trải qua:

năm giai đoạn.

Vì: Quy trình quản trị chiến lược kinh doanh thương mại trải qua 5 giai đoạn. Đó là: Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược; Phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh; Phân tích thế mạnh điểm yếu của doanh nghiệp; Xây dựng chiến lược kinh doanh tổng quát và chiến lược kinh doanh các bộ phận và Lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh.

Sự kết hợp đồng bộ mang tính hệ thống các tham số của marketing hỗn hợp trên thị trường trọng điểm hướng tới một nhóm khách hàng cụ thể là một cách định nghĩa về:

chiến lược marketing của doanh nghiệp

Vì: Chiến lược marketing bao gồm những nguyên tắc, nguyên lý rộng lớn mà quản trị marketing mong muốn nhờ có chúng sẽ đạt được các mục tiêu của mình về kinh doanh, về marketing trên thị trường mục tiêu. Nó bao gồm các quyết định cơ bản về chi phí marketing về marketing hỗn hợp và về xác định vị trí của marketing. Nói cách khác, chiến lược marketing là sự kết hợp đồng bộ mang tính hệ thống các tham số của marketing hỗn hợp trên thị trường trọng điểm hướng tới một nhóm khách hàng cụ thể.

Tài sản của doanh nghiệp kinh doanh thương mại bao gồm:

toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.

Vì: Vốn kinh doanh thương mại là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa, tài sản, và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh biểu thị mặt giá trị tính bằng tiền của toàn bộ tài sản, hàng hóa và các nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ vào hoạt động kinh doanh gồm: tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, hàng hóa…; Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý…; Thương hiệu, bản quyền sở hữu công nghiệp và các tài sản vô hình khác.

Tham khảo: Mục 8.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh (Bài giảng text, trang 89-91).

Tăng nhanh vòng quay của vốn hay rút ngắn số ngày của một vòng lưu chuyển hàng hóa có thể thực hiện được bằng cách:

đẩy mạnh bán hàng; mở rộng mạng lưới bán và thực hiện tốt quá trình phân phối hiện vật.

Vì: Để tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động bán hàng, mở rộng mạng lưới bán hàng, thu hút khách hàng, thực hiện các hoạt động phân phối hiện vật một cách khoa học và hiệu quả.

Thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn, dồn toàn bộ nỗ lực để chiếm lĩnh thông qua thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng được gọi là:

thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.

Vì: Thị trường mục tiêu (hay còn gọi là thị trường trọng điểm) của doanh nghiệp là thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn, dồn toàn bộ nỗ lực để chiếm lĩnh thông qua thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Thời cơ (cơ hội) hấp dẫn trong kinh doanh thương mại được hiểu là thời cơ phù hợp với:

mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp.

Vì: Thời cơ kinh doanh xuất hiện từ môi trường kinh doanh. Có nhiều thời cơ kinh doanh xuất hiện, nhưng những thời cơ phù hợp với mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp, được doanh nghiệp lựa chọn đưa vào chiến lược kinh doanh được gọi là thời cơ hấp dẫn.

Thời gian lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa thường vào:

quí IV của năm báo cáo.

Vì: Trước khi kết thúc năm báo cáo, vào quý IV đã chuẩn bị cho việc lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa cho năm sau.

Thương mại có thể được hiểu là quá trình:

mua bán hàng hóa trên thị trường.

Vì: Theo nghĩa hẹp, thương mại được định nghĩa là quá trình mua bán hàng hóa trên thị trường.

Tham khảo: Mục 2.1. Đặc điểm của Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường (Bài giảng text, trang 9).

Thương mại có thể được nghiên cứu từ các giác độ nào?

Một hành vi, một quá trình kinh tế hoặc một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì: Thương mại có thể được nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau, trong đó có 3 giác độ thường được sử dụng để nghiên cứu về thương mại là một hành vi, một quá trình kinh tế hoặc một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tìm câu trả lời đúng nhất:

Các yếu tố của môi trường kinh doanh vĩ mô bao gồm:

chính trị, kinh tế, luật pháp, kỹ thuật, công nghệ, tự nhiên, văn hóa, xã hội của quốc gia và quốc tế.

Vì: Môi trường kinh doanh vĩ mô bao gồm các yếu tố chính trị và luật pháp; kỹ thuật và công nghệ; các yếu tố kinh tế; yếu tố văn hóa và xã hội; môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng; môi trường quan hệ quốc tế.

Tham khảo: Mục 3.2. Các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh (Bài giảng text, trang 21).

Tìm câu trả lời đúng nhất:
Chi phí kinh doanh thương mại, phân loại theo nội dung kinh tế, bao gồm tất cả các loại:

chi phí mua hàng, chi phí lưu thông, chi phí nộp thuế, chi phí mua bảo hiểm.

Vì: Theo nội dung kinh tế, chi phí kinh doanh thương mại được chia thành: chi phí mua hàng, chi phí lưu thông và chi phí nộp thuế, mua bảo hiểm.

Tìm câu trả lời đúng nhất:

Chi phí kinh doanh thương mại, phân loại theo nội dung kinh tế, bao gồm tất cả các loại:

chi phí mua hàng, chi phí lưu thông, chi phí nộp thuế, chi phí mua bảo hiểm.

Vì: Theo nội dung kinh tế, chi phí kinh doanh thương mại được chia thành: chi phí mua hàng, chi phí lưu thông và chi phí nộp thuế, mua bảo hiểm.

Tham khảo: Mục 8.5. Khái niệm và nội dung của chi phí kinh doanh (Bài giảng text, trang 107-108).

Tìm câu trả lời đúng nhất:
Nguồn hình thành vốn lưu động trong kinh doanh thương mại bao gồm:

vốn tự có, vốn coi như tự có của doanh nghiệp và vốn doanh nghiệp đi vay.

Vì: Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại được hình thành từ nhiều nguồn: vốn tự có của doanh nghiệp và coi như tự có; vốn huy động (vay) từ nguồn tài trợ bên ngoài doanh nghiệp như ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

Tìm câu trả lời đúng nhất:

Tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh vi mô bao gồm:

khách hàng; đối thủ cạnh tranh; người cung ứng; trung gian thương mại và công chúng của doanh nghiệp.

Vì: Môi trường vi mô được xác định đối với một ngành kinh doanh hoặc từng doanh nghiệp kinh doanh trong các mối quan hệ với các đối tác hữu quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố: khách hàng; đối thủ cạnh tranh. người cung ứng; trung gian thương mại, công chúng của doanh nghiệp.

Toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng đầy đủ, đồng bộ kịp thời theo đúng nhu cầu của khách hàng của doanh nghiệp được gọi là:

tạo nguồn và mua hàng

Vì: Tạo nguồn, mua hàng được định nghĩa là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp nhằm tạo ra nguồn hàng đầy đủ, đồng bộ kịp thời theo đúng nhu cầu của khách hàng.

Toàn bộ nhân viên tham gia vào quá trình thực hiện các hoạt động liên quan đến bán hàng của doanh nghiệp được gọi là:

lực lượng bán hàng.

Vì: Lực lượng bán hàng bao gồm toàn bộ nhân viên tham gia vào quá trình thực hiện các hoạt động liên quan đến bán hàng của doanh nghiệp như các hoạt động: quảng cáo, vận chuyển, phân phối và bán hàng

Tham khảo: Mục 6.4. Quản trị hoạt động bán hàng trong kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang 65-72).

Tổ chức thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa phải:

ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng mua bán và vận chuyển hàng hóa; đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kịp thời các phát sinh.

Vì: Để thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, phái triển khai tất cả các công việc: ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng mua bán và vận chuyển hàng hóa; đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kịp thời các phát sinh.

Trình tự tiến hành các hoạt động marketing của doanh nghiệp được gọi là:
quá trình marketing của doanh nghiệp.
Vì: Quá trình marketing là trình tự tiến hành các hoạt động marketing của doanh nghiệp. Quá trình marketing của doanh nghiệp bao gồm các bước: phân tích cơ hội về marketing; nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu; thiết kế chiến lược marketing; hoạch định các chương trình, kế hoạch marketing; tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động marketing.
Trình tự xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hóa bao gồm:

ba bước.

Vì: Trình tự xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hóa bao gồm 3 bước: Chuẩn bị xây dựng, Xây dựng kế hoạch (tính toán các chỉ tiêu) và Xét duyệt và quyết định kế hoạch chính thức.

Trong chiến lược marketing, các tham số của marketing hỗn hợp phải được thiết kế sao cho phù hợp với đặc điểm của:

thị trường trọng điểm của doanh nghiệp.

Vì: Thị trường trọng điểm là nhóm khách hàng tiềm năng doanh nghiệp hướng đến để chinh phục. Để chiến lược marketing có hiệu quả, các tham số của marketing hỗn hợp phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm của thị trường trọng điểm của doanh nghiệp.

Trong kinh doanh thương mại, cơ hội/thời cơ marketing được hiểu là:

sự xuất hiện khả năng cung ứng hàng hoá dịch vụ cho khách hàng nhằm tăng doanh thu, mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận và củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường

Vì: Cơ hội (thời cơ) nói chung là bối cảnh thuận lợi để làm một việc gì đó có kết quả tốt. Trong kinh doanh thương mại theo quan điểm của người bán, thời cơ trong kinh doanh là việc xuất hiện khả năng cung ứng hàng hoá dịch vụ cho khách hàng nhằm tăng doanh thu, mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận và củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Trên thị trường có vô vàn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, nhưng cũng đầy rẫy những rủi ro, nhiệm vụ của hoạt động marketing là phải tìm ra cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh.

Trong kinh doanh thương mại, dự trữ hàng hóa được hiểu là:

sự ngưng đọng của hàng hóa trong quá trình vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.

Vì: Dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại là sự ngưng đọng của hàng hóa trong quá trình vận động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó được hình thành từ khi hàng hóa nhập về kho, trạm cửa hàng của doanh nghiệp đến khi bán những hàng hóa đó cho khách hàng.

Trong kinh doanh thương mại, khách hàng có vai trò:

Đáp án đúng là: chủ đạo, quyết định.

Vì: Khách hàng là đối tượng doanh nghiệp hướng đến để phục vụ.

Trong kinh doanh thương mại, sự vận động của vốn lưu động thường:

ngược chiều với sự vận động của hàng hóa

Vì: Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại thường trái ngược với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về thì doanh nghiệp thương mại phải trả tiền, khi hàng hóa bán ra thì doanh nghiệp thương mại nhận được tiền.

Trong kinh doanh thương mại, vốn lưu động thường:

chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh.

Vì: Do đặc trưng của kinh doanh thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh thương mại của doanh nghiệp.

Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, các nghiệp vụ kinh doanh thương mại cần:

hoàn thiện cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường.

Vì: Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, các nghiệp vụ kinh doanh thương mại cần phải được cải tiến cho hoàn thiện hơn, phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh.

Trong một kỳ kinh doanh, các chu kỳ nhập hàng của một doanh nghiệp thường:

thay đổi tùy thuộc điều kiện và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì: Trong một kỳ kinh doanh, các chu kỳ nhập hàng của một doanh nghiệp có thể thay đổi tùy thuộc điều kiện và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh ổn định, chu kỳ này có thể đều đặn, nhưng khi tình hình kinh doanh thay đổi, chu kỳ này có thể thay đổi.

Trong một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu Số vòng chu chuyển của hàng hóa qua kho của doanh nghiệp:

càng lớn càng tốt.

Vì: Chỉ tiêu Số vòng chu chuyển của hàng hóa qua kho nói lên sự chu chuyển của dự trữ hàng hóa qua kho. Nếu số vòng quay càng lớn thì hàng hóa qua kho càng nhanh, hoạt động kinh doanh càng tốt.

Trong một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu Thời gian của một vòng chu chuyển hàng hóa qua kho:

tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu Số vòng chu chuyển của hàng hóa qua kho.

Vì: Chỉ tiêu Thời gian của một vòng chu chuyển hàng hóa qua kho nói lên thời gian của hàng hóa từ khi nhập kho đến khi xuất kho mất bao nhiêu ngày. Thời gian chu chuyển càng nhanh càng tốt. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu Số vòng chu chuyển của hàng hóa qua kho.

Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp thể hiện ở các mặt:

ảnh hưởng đến sự thành lập, hoạt động, phát triển và phá sản của doanh nghiệp.

Vì: Vốn kinh doanh thương mại là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa, tài sản, và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng trong hình thành, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

Tham khảo: Mục 8.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh (Bài giảng text, trang 89-91).

Việc điều tiết hàng hóa vào các kênh bán hàng trên cơ sở cân đối cung cầu nhằm đạt lợi nhuận cao nhất trong bán hàng được gọi là:

phân phối hàng hóa

Vì: Phân phối hàng hóa là điều tiết hàng hóa vào các kênh bán hàng trên cơ sở cân đối cung cầu nhằm đạt lợi nhuận cao nhất trong bán hàng. Nội dung phân phối hàng hóa gồm các công việc: Nghiên cứu nhu cầu thị trường để xây dựng chiến lược và kế hoạch phân phối hàng hóa; Lựa chọn các thành viên tham gia kênh phân phối; Thiết lập các kênh phân phối; Phân chia hàng hóa vào các kênh để bán được nhanh, nhiều với giá hợp lý; Kiểm tra, giám sát hoạt động đối với các thành viên của kênh; Đánh giá và điều chỉnh kênh.

Vốn dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm:

trị giá (bằng tiền) của tất cả các hàng hóa thuộc sở hữu của doanh nghiệp.

Vì: Vốn dự trữ hàng hóa là khoản vốn lưu động đã được dùng để mua hàng hóa dự trữ trong các kho. các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị… của doanh nghiệp thương mại, đang trong thời gian dự trữ để chờ bán ra.

chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động.
Vì: Về mặt hình thái hiện vật, vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại có vốn dự trữ hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường tới 80% đến 90% vốn lưu động, còn vốn phi hàng hóa chỉ chiếm tỷ trọng từ 10% – 20% vốn lưu động. Tùy theo từng thời kỳ khác nhau, cơ cấu có sự thay đổi khác nhau, nhất là khi thời vụ đến, dự trữ hàng thời vụ tăng cao, khi kết thúc thời vụ thì số vốn lưu động bằng tiền thường tăng lên.

Vốn kinh doanh thương mại là biểu hiện bằng tiền của:

toàn bộ tài sản sử dụng trong kinh doanh thương mại.

Vì:. Vốn kinh doanh thương mại là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa, tài sản, và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh.

Tham khảo: Mục 8.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh (Bài giảng text, trang 89-91).

Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại chu chuyển theo mô hình nào?

T – H – T’

Vì: Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại chu chuyển theo mô hình: Vốn lưu động ở doanh nghiệp thương mại kinh doanh thuần túy chu chuyển qua hai giai đoạn: Một là: Mua hàng hóa (T – H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa; Hai là: Bán hàng hóa (H – T’), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ (T’ = T ± Δt). Quá trình này diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động.

Vốn ngắn hạn trong kinh doanh thương mại là:

biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác.

Vì: Theo thời gian sử dụng vốn kinh doanh thì toàn bộ vốn kinh doanh được chia thành vốn kinh doanh thuộc nguồn dài hạn và trung hạn (thường ghép với nhau) và vốn kinh doanh thuộc nguồn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn trong kinh doanh thương mại là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác sử dụng trong kinh doanh.

Vốn phi hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm:

tiền các loại và giá trị của các tài sản khác của doanh nghiệp.

Vì: Vốn phi hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm vốn bằng tiền và các tài sản có khác của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là các khoản vốn ở dạng tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền tạm ứng đi mua hàng, các khoản tiền phải thu ở khách hàng… Các tài sản có khác như các công cụ lao động không xếp vào tài sản cố định, bao bì và vật liệu bao gói, vật tư nội bộ, văn phòng phẩm, phế liệu phế thải thu hồi…

Xâm nhập thị trường là dạng thời cơ kinh doanh trong đó doanh nghiệp bán:

sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại.

Vì: Thời cơ kinh doanh xuất hiện từ môi trường kinh doanh. Có nhiều thời cơ kinh doanh xuất hiện, tập trung ở 4 dạng cơ bản:

Tham khảo: Mục 7.3. Vận dụng marketing trong kinh doanh thương mại (Bài giảng text, trang…).

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin của doanh nghiệp là một biện pháp để:

nắm bắt, cập nhật và phân tích thông tin về môi trường kinh doanh phục vụ công tác ra quyết định.

Vì: Một trong những biện pháp để doanh nghiệp khai thác các yếu tố của môi trường kinh doanh là xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh.

Xét về cơ cấu, kế hoạch kinh doanh – kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp thương mại có thể chia thành bao nhiêu phần chủ yếu?

Ba phần.

Vì: Xét về cơ cấu, kế hoạch kinh doanh – kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp thương mại có thể chia thành ba phần chủ yếu là: kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ; kế hoạch kỹ thuật ngành; các kế hoạch nghiệp vụ tài chính.

Tham khảo: Mục 4.2.1. Khái niệm và cấu thành của kế hoạch kinh doanh – kĩ thuật – tài chính của doanh nghiệp (Bài giảng text, trang 30-31).

Please follow and like us:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *