|
Kiểm toán Nhà nước | Kiểm toán nội bộ | Kiểm toán độc lập |
Khái niệm | Là hệ thống bộ máy chuyên môn của nhà nước thực hiện chức năng kiểm toán tài sản công | Là bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị, phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị | Là các tổ chức kinh doanh dịch vụ và tư vấn theo yêu cầu của khách hàng |
Bộ máy tổ chức | Trong quan hệ với bộ máy nhà nước:
– Có thể độc lập với hệ thống lập pháp và hành pháp. – Trực thuộc một phía hành pháp hoặc lập pháp. |
Hai mô hình cơ bản:
– Hội đồng hay bộ phận kiểm toán nội bộ. – Giám định viên kế toán. |
Hai mô hình cơ bản:
– Văn phòng kiểm toán tư. – Công ty kiểm toán. |
Khách thể kiểm toán | Bao gồm tất cả các đơn vị, cá nhân có sử dụng NSNN như: Các DNNN, các dự án công trình do Ngân sách đầu tư | Bao gồm các bộ phận cấu thành trong đơn vị; các hoạt động, chương trình, dự án cụ thể trong đơn vị; các cá nhân trong đơn vị. | Bao gồm:
– Khách thể bắt buộc: DN có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển v…v – Khách thể tự nguyện: Các DN và xí nghiệp tư; chương trình, dự án có nguồn kinh phí từ bên ngoài NSNN v…v. |
Lĩnh vực kiểm toán | Chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ | Chủ yếu là kiểm toán hoạt động | Chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính |
Tính chất pháp lý | Có tính pháp lý cao nhất, phục vụ mục tiêu quản lý vĩ mô.
Là hình thức kiểm toán không thu phí |
Phục vụ cho hoạt động quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Là hình thức kiểm toán không thu phí |
Có tính pháp lý cao và sử dụng rộng rãi.
Là hình thức kiểm toán có thu phí |