Thẩm định dự án đầu tư

Please follow and like us:
Ba chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ phải trả/tổng nguồn vốn”, “Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn”, “Tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở hữu” được sử dụng để đánh giá:
Bộ trưởng có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc nhóm dự án:
Các căn cứ thẩm định kinh tế xã hội dự án đầu tư là:

các thông tin trong hồ sơ dự án, các văn bản pháp lý có liên quan, các tiêu chuẩn, định mức và các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan.

Vì: Các căn cứ thẩm định là các thông tin trong hồ sơ dự án, các văn bản pháp lý có liên quan, các tiêu chuẩn, định mức và các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan.

Các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thẩm định dự án đầu tư để:

cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Vì: Căn cứ vào vai trò của thẩm định dự án đối với Nhà nước.

Tham khảo: Bài 1, mục 1.2.2.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư (BG, trang 9).

Cán bộ thẩm định cần kiểm tra lại khối lượng nguyên vật liệu dự kiến cho dự án nhằm mục đích:

đảm bảo cho quá trình sản xuất sau này không bị gián đoạn; làm cơ sở để tìm kiếm nguồn nguyên liệu cung cấp cho dự án; làm cơ sở để tính toán chi phí thu mua nguyên vật liệu hàng năm.

Vì: Khối lượng nguyên vật liệu là cơ sở cho mọi tính toán sau này của quá trình sản xuất, từ dự tính nguồn cung cấp nguyên vật liệu, đến dự tính chi phí nguyên vật liệu sau này đảm bảo cho sản xuất nhịp nhàng không bị gián đoạn.

Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2.3. Thẩm định nguyên liệu và các yếu tố đầu vào (BG, trang 70).

Câu nào sau đây đúng nhất về chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế đối với dự án đầu tư (International Competitiveness – IC)?
– Chỉ tiêu này càng lớn thì năng lực cạnh tranh quốc tế của dự án càng mạnh; chỉ tiêu này phải lớn hơn 1; chỉ tiêu này được tính dựa trên giá trị ngoại tệ tiết kiệm và thu được so với giá trị đầu vào của dự án từ các nguồn trong nước phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu.
Vì: Theo công thức tính chỉ tiêu này.
– Chỉ tiêu này được tính dựa trên giá trị ngoại tệ tiết kiệm và thu được so với giá trị đầu vào của dự án từ các nguồn trong nước phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu.
Vì: Theo công thức tính toán chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán hiện thời” là chỉ tiêu sử dụng để đánh giá:
Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” là chỉ tiêu sử dụng để đánh giá:
Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” là chỉ tiêu sử dụng để đánh giá:
Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận thuần” là chỉ tiêu sử dụng để đánh giá:
Chỉ tiêu “Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu” là chỉ tiêu sử dụng để đánh giá:
Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền thẩm định dự án sử dụng vốn từ nguồn:
Dòng tiền của một dự án đầu tư đã được xác định theo thứ tự các năm như sau: -180; 46,5; 48,6; 52,2; 51,4; 51,2; 49,8; 48,8; 48,8; 48,8; 100,3 (tỷ đồng). Tỷ suất chiết khấu của dự án là 14% năm. IRR của dự án được xác định:
Dòng tiền của một dự án đầu tư đã được xác định theo thứ tự các năm như sau: -200; 50,5; 58,2; 63,5; 62,8; 63,2; 61,8; 61; 58; 58; 121,2 (tỷ đồng). Tỷ suất chiết khấu của dự án là 14% năm. IRR của dự án được xác định:
Dòng tiền của một dự án đầu tư đã được xác định theo thứ tự các năm như sau: -200; 50,5; 58,2; 63,5; 62,8; 63,2; 61,8; 61; 58; 58; 121,2 (tỷ đồng). Tỷ suất chiết khấu của dự án là 14% năm. NPV của dự án được xác định là:
Dòng tiền của một dự án đầu tư đã được xác định theo thứ tự các năm như sau: -350; 90,75; 94,5; 100,3; 99,5; 98,75; 97,5; 97,5; 97,5; 97,5; 186,5. Tỷ suất chiết khấu của dự án là 11% năm. NPV của dự án được xác định:
Dòng tiền của một dự án đầu tư đã được xác định theo thứ tự các năm như sau: -600; 151,25; 173,75; 201,3; 199,3; 197,35; 194,9; 192,95; 191,0 191,0; 381,0. Tỷ suất chiết khấu của dự án là 14% năm. IRR của dự án được xác định:
Dòng tiền của một dự án đầu tư đã được xác định theo thứ tự các năm như sau: -600; 151,25; 173,75; 201,3; 199,3; 197,35; 194,9; 192,95; 191,0 191,0; 381,0. Tỷ suất chiết khấu của dự án là 14% năm. NPV của dự án được xác định:
Dòng tiền của một dự án đầu tư được xác định theo thứ tự từng năm như sau: -90; 23,1; 24,5; 26,2; 25,7; 25,5; 24,8; 24,2; 24,2; 24,2; 66,3 (tỷ đồng). Tỷ suất chiết khấu của dự án là 15%. IRR của dự án được xác định là:
Dòng tiền của một dự án đầu tư được xác định theo thứ tự từng năm như sau: -90; 23,1; 24,5; 26,2; 25,7; 25,5; 24,8; 24,2; 24,2; 24,2; 66,3 (tỷ đồng). Tỷ suất chiết khấu của dự án là 15%. NPV của dự án được xác định là:
Dòng tiền của một dự án đầu tư được xác định theo thứ tự từng năm như sau: -175; 45,3; 47,2; 50,1; 49,7; 49,3; 48,8; 48,8; 48,8; 106,2 (tỷ đồng). Tỷ suất chiết khấu của dự án là 13%. NPV của dự án được xác định: :
Dòng tiền của một dự án đầu tư được xác định theo thứ tự từng năm như sau: -175; 45,3; 47,2; 50,1; 49,7; 49,3; 48,8; 48,8; 48,8; 106,2 (tỷ đồng). Tỷ suất chiết khấu của dự án là 13%. NPV của dự án được xác định:
Dòng tiền của một dự án đầu tư được xác định theo thứ tự từng năm như sau: -360; 93,1; 97,225; 104,4; 102,95; 101,55; 99,15; 97,75; 97,75; 97,75; 216,25. Tỷ suất chiết khấu của dự án là 15%. NPV của dự án được xác định:
Dòng tiền của một dự án đầu tư được xác định theo thứ tự từng năm như sau: -360; 93,1; 97,225; 104,4; 102,95; 101,55; 99,15; 97,75; 97,75; 97,75; 216,25.Tỷ suất chiết khấu của dự án là 15%. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định:
Dòng tiền của một dự án đầu tư được xác định theo thứ tự từng năm như sau: -400; 101; 116,5; 127; 125,2; 126,4; 123,6; 122; 116; 116; 188,5 (tỷ đồng). Tỷ suất chiết khấu của dự án là 13%. NPV của dự án được xác định là:
Dự án đầu tư có số vốn đầu tư trên 5000 tỷ đồng, sử dụng nguồn huy động vốn khác phải thông qua chủ trương đầu tư của:
Dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư là 160 tỷ đồng được huy động từ 3 nguồn: nguồn 1: 80 tỷ đồng với lãi suất 16% năm. Nguồn 2: 50 tỷ đồng với lãi suất 12% năm; nguồn 3: 30 tỷ đồng với lãi suất 9%. Tỷ suất chiết khấu của dự án được xác định:
Dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 300 tỷ đồng. trong đó 150 tỷ đồng là vốn tự có, 150 tỷ đồng là vốn đi vay với lãi suất 10% năm và phải trả nợ gốc đều trong 5 năm kể từ cuối năm thứ 3, lãi phải trả hàng năm. Mức lãi vay từng năm trong dự án được xác định như sau:
Dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 300 tỷ đồng. trong đó 180 tỷ đồng là vốn tự có, 120 tỷ đồng là vốn đi vay với lãi suát 10% năm và phải trả nợ gốc đều trong 6 năm kể từ cuối năm thứ 2, lãi phải trả hàng năm. Mức lãi vay từng năm trong dự án được xác định như sau:
Dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 300 tỷ đồng. Trong đó 200 tỷ đồng là vốn tự có, 100 tỷ đồng là vốn đi vay với lãi suất 10% năm và phải trả nợ gốc đều trong 5 năm kể từ cuối năm thứ 4, lãi phải trả hàng năm. Mức lãi vay từng năm trong dự án được xác định như sau:
Dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 350 tỷ đồng. trong đó 200 tỷ đồng là vốn tự có, 150 tỷ đồng là vốn đi vay với lãi suất 10% năm và phải trả nợ gốc đều trong 5 năm năm kể từ cuối năm thứ 3, lãi phải trả hàng năm. Mức lãi vay từng năm trong dự án được xác định như sau:
Dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 350 tỷ đồng. trong đó vốn cố định 240 tỷ đồng gồm chi phí tạo tài sản cố định 220 tỷ đồng, các khoản chi phí khác 20 tỷ đồng. Vốn lưu động 40 tỷ đồng. Cho biết tài sản cố định khấu hao theo phương pháp khấu hao đều, thời gian khấu hao 10 năm. Chi phí khác dự tính thu hồi đều trong 5 năm năm đầu. Khấu hao và thu hồi các khoản chi phí khác của dự án được xác định là:
Dự án đầu tư huy động vốn từ 2 nguồn. nguồn 1: 60 tỷ đồng với lãi suất 12% năm. Nguồn 2: 40 tỷ đồng với lãi suất 11% năm. Tỷ suất chiết khấu của dự án được xác định:
Dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Khánh An là dự án đầu tư vào lĩnh vực:
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại thị trấn Quốc Oai với vốn đầu tư ước tính 76 tỷ đồng là dự án thuộc nhóm:
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf của nhà đầu tư nước ngoài phải thông qua chủ trương đầu tư của:
Dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá phải thông qua chủ trương đầu tư của:
Dự án “Nhà máy điện hạt nhân” được đầu tư xây dựng tại Ninh Thuận năm 2014 với tổng mức đầu tư ước tính 200.000 tỷ đồng thuộc nhóm dự án:
Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ (bất kể quy mô vốn là bao nhiêu) là dự án:
Dự án sử dụng các nguồn vốn đầu tư khác có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải thông qua chủ trương đầu tư của:
Dự án sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức (ODA) là dự án sử dụng nguồn vốn:
‘Đề xuất cơ chế đặc thù” là tài liệu trong hồ sơ dự án trình thẩm định để xin chủ trương đầu tư của:
Đề xuất “phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư” là tài liệu không có trong hồ sơ dự án trình thẩm định xin chủ trương đầu tư của:
Đối với các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng, sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư sẽ chuyển hồ sơ dự án cần thẩm định lên:
Đối với các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng, sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trách nhiệm chuyển hồ sơ dự án cho các cơ quan có liên quan thuộc về:
Đối với các dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng nguồn vốn khác, trách nhiệm chuyển hồ sơ dự án cho cơ quan có liên quan thuộc về:
Đối với các dự án đầu tư công KHÔNG có cấu phần xây dựng, sau khi có chủ trương đầu tư, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình:
Đối với các dự án đầu tư được thực hiện trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Kinh tế, Khu công nghệ cao, cơ quan đăng ký đầu tư là:
Đối với các dự án đầu tư xin quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh, cơ quan quản lý chuyên ngành sau khi có ý kiến thẩm định sẽ gửi:

cơ quan đăng ký đầu tư.

Vì: Căn cứ vào quy trình thẩm định dự án đầu tư xin quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh.

Tham khảo: Bài 2, mục 2.2.2.1. Quy trình thẩm định đối với dự án đầu tư xin quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh (BG, trang 27).

Đối với các dự án được thực hiện cả trong và ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Kinh tế, Khu công nghệ cao, cơ quan đăng ký đầu tư là:
Đối với các dự án được thực hiện ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Kinh tế, Khu công nghệ cao, cơ quan đăng ký đầu tư là:
Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư khác khi xin chủ trương đầu tư, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ dự án cho:
Đối với dự án quan trọng quốc gia, chủ đầu tư sau khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ báo cáo cho:
Đối với đất đai, giá dùng để thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội sẽ:
– Là chi phí cơ hội của việc sử dụng mảnh đất đó cho dự án.
Vì: Đó là lợi ích cao nhất sẽ bị mất đi khi sử dụng đất đó cho dự án.
– bằng không nếu đất dùng cho dự án là đất bỏ hoang.
Vì: Nếu đất bỏ hoang thì chi phí cơ hội là bằng không.
là chi phí cơ hội của việc sử dụng mảnh đất đó cho dự án được sử dụng; giá thị trường được sử dụng nếu thị trường bất động sản tương đối cạnh tranh và bằng không nếu đất dùng cho dự án là đất bỏ hoang.
Vì: Giá này phản ánh gần nhất giá trị xã hội thực của đất đai dung cho dự án.

Tham khảo: Bài 6, mục 6.3.3. Định giá hàng hoá phi ngoại thương (BG, trang 107).

Đối với đầu vào phi ngoại thương mà là yếu tố đầu vào của dự án, việc thẩm định giá sẽ phụ thuộc vào:
việc cung cấp các sản phẩm đầu vào của dự án có làm giảm quy mô sử dụng của các dự án khác và việc sử dụng sản phẩm này làm tăng sản lượng đầu vào của cả nền kinh tế.
Vì: Việc điều chỉnh giá phụ thuộc vào hai điều kiện là có làm tăng sản lượng quốc gia hay chỉ thay thế phần của nhà sản xuất khác. Tùy thuộc vào từng điều kiện mà việc xác định giá sẽ khác nhau.
Đối với những dự án mà sản phẩm, dịch vụ lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường, có thể sử dụng phương pháp nào trong những phương pháp sau để thẩm định nhu cầu thị trường của dự án?
phương pháp chuyên gia.
Vì: Phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp hệ số co giãn và phương pháp mô hình hồi quy tương quan là phương pháp dự báo bằng định lượng, cần phải có các con số thống kê trước đó, mà sản phẩm, dịch vụ lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường thì không có số liệu thống kê, chỉ có thể dự báo bằng phương pháp định tính là phương pháp dựa vào kinh nghiệm và kiến thức của chuyên gia.
Giả sử lao động của một dự án được giả thiết là có chi phí cơ hội và được tính bằng 80% mức lương thực tế mà dự án trả. Như vậy, hệ số chuyển đổi của lao động tại dự án này là:
Giá thị trường nội địa có thể sử dụng để thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội đối với hàng hóa phi ngoại thương khi:
Hàng hóa phi ngoại thương (non-traded goods):
– là hàng hóa không thể xuất khẩu và không thể nhập khẩu được; là hàng hóa mà nếu chúng là hàng xuất khẩu thì giá FOB sẽ nhỏ hơn chi phí sản xuất trong nước và nếu chúng là hàng nhập khẩu thì giá CIF sẽ lớn hơn chi phí sản xuất trong nước; do đặc tính của chúng không thể đóng gói vận chuyển để có thể xuất, nhập khẩu được hoặc do nhà nước cấm xuất, nhập khẩu.
Vì: Theo khái niệm.
– là hàng hóa không thể xuất khẩu và không thể nhập khẩu được.
Vì: Theo khái niệm.
– do đặc tính của chúng không thể đóng gói vận chuyển để có thể xuất, nhập khẩu được hoặc do nhà nước cấm xuất, nhập khẩu.
Vì: Bởi ngoài yếu tố chi phí sản xuất, nếu hàng hóa này không thể đóng gói, vận chuyển thì cũng không thể xuất khẩu được chẳng hạn như dịch vụ hạ tầng.
Hồ sơ dự án trình thẩm định xin phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư khác, phải trình báo cáo tài chính trong:
Hồ sơ về tài sản bảo đảm tiền vay là hồ sơ dự án trình thẩm định đối với:
Khi đánh giá công tác đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ thẩm định cần xem xét những nội dung nào trong những nội dung sau?

Chi phí dành cho đào tạo; Trang thiết bị dành cho việc đào tạo; Chương trình đào tạo người lao động và cán bộ quản lý.

Vì: Để nâng cao trình độ người lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất thì phải dành đủ thời gian, cơ sở vật chất và chi phí cho công tác đào tạo.

Khi nào một dự án bắt buộc phải đặt trong khu công nghiệp?
Khi thẩm định chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ làm việc nghỉ ngơi cho người lao động trong dự án, cán bộ thẩm định cần nắm vững những quy định nào của Nhà nước?
Khi thẩm định địa điểm xây dựng, nhân tố nào sau đây được xem xét đầu tiên?
Khi thẩm định khía cạnh môi trường của dự án cần:
phân tích các ngoại ứng tích cực ảnh hưởng đến dự án; phân tích các ngoại ứng tiêu cực ảnh hưởng đến dự án; xem xét vòng đời dài hạn của dự án với giả thiết vòng đời dài hạn kéo dài đến vô cùng.
Vì: Tác dộng đến môi trường còn có các tác động của ngoại ứng bao gồm cả ngoại ứng tích và tiêu cực. Các ngoại ứng này có thể tác động trong nhiều năm hậu dự án mà không thể xác định được.
Khi thẩm định nguồn cung cấp nguyên liệu cho dự án, nhân tố nào sau đây là quan trọng nhất?

Việc lựa chọn tùy thuộc vào đặc điểm từng ngành nghề.

Vì: Mỗi ngành có yêu cầu riêng.

Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2.3. Thẩm định nguyên liệu và các yếu tố đầu vào (BG, trang 70).

Khi thẩm định nội dung kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự của dự án, phương pháp nào được áp dụng nhiều nhất trong những phương pháp sau?
Một dự án đầu tư có sản lượng đầu ra là 1000 tấn/năm. Giá dự kiến của tấn sản lượng đầu ra là 2 triệu VNĐ. Nếu người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm 10% mức giá mà dự án đề xuất để có thể được sử dụng sản phẩm đầu ra của dự án (do chất lượng tốt). Vậy hệ số điều chỉnh trong phân tích kinh tế xã hội dự án này là:

0,9

Vì: Đó là mức thị trường sẵn sang trả cho mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra.

Một dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư quy về thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 20.000 triệu đồng. Doanh thu hàng năm của dự án là 5.400 triệu đồng. Chi phí các loại hàng năm không kể khấu hao và lãi vay là 2.100 triệu đồng. Giá trị thanh lý cuối đời dự án là 4.000 triệu đồng. Đời dự án là 20 năm. Chi phí sử dụng vốn của dự án là 12%/năm.
Hãy thẩm định chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án.
Một dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư quy về thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 20.000 triệu đồng. Doanh thu hàng năm của dự án là 5.400 triệu đồng. Chi phí các loại hàng năm không kể khấu hao và lãi vay là 2.100 triệu đồng. Giá trị thanh lý cuối đời dự án là 4.000 triệu đồng. Đời dự án là 20 năm. Chi phí sử dụng vốn của dự án là 12%/năm.
Hãy thẩm định chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ của dự án.
Một dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư quy về thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 20.000 triệu đồng. Doanh thu hàng năm của dự án là 5400 triệu đồng. Chi phí các loại hàng năm không kể khấu hao và lãi vay là 2100 triệu đồng. Giá trị thanh lý cuối đời dự án là 4000 triệu đồng. Đời dự án là 20 năm. Chi phí sử dụng vốn của dự án là 12%/năm.
Hãy thẩm định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án
Một dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư quy về thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 20.000 triệu đồng. Doanh thu hàng năm của dự án là 5400 triệu đồng. Chi phí các loại hàng năm không kể khấu hao và lãi vay là 2100 triệu đồng. Giá trị thanh lý cuối đời dự án là 4000 triệu đồng. Đời dự án là 20 năm. Chi phí sử dụng vốn của dự án là 12%/năm.
Hãy thẩm định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án.
Một dự án đầu tư huy động vốn từ 3 nguồn:
– Nguồn 1: huy động 100 triêu với lãi suất 12%
– Nguồn 2: huy động 200 triệu với lãi suất 14%
– Nguồn 3: huy động 200 triệu với lãi suất 13%
Chi phí sử dụng vốn của dự án được thẩm định là:
Nếu mức chênh lệch bình quân giữa giá nội địa và giá thế giới đối với hàng hoá ngoại thương là 10% (giá thị trường quốc tế cao hơn giá thị trường nội địa 10%). Điều đó có nghĩa rằng:

tỷ số giá bóng/giá thị trường = 1,1.

Vì: Hệ số chuyển đổi là 1,1.

Nếu sản phẩm đầu ra phi ngoại thương của dự án làm tăng tổng tiêu dùng quốc gia của mặt hàng này thì:

giá thị trường nội địa được sử dụng để thẩm định dự án.

Vì: Thị trường vẫn chấp nhận mức giá này.

Tham khảo: Bài 6, mục 6.3.3. Định giá hàng hoá phi ngoại thương (BG, trang 107).

Nếu việc sử dụng yếu tố đầu vào phi ngoại thương làm tăng năng lực sản xuất của đất nước (về yếu tố đầu vào này):
Nếu việc sử dụng yếu tố đầu vào phi ngoại thương sẽ làm giảm quy mô sử dụng của dự án khác thì:
Ngân hàng thẩm định dự án đầu tư để:

ra quyết định cho vay vốn.

Vì: Căn cứ vào vai trò của thẩm định dự án đối với các tổ chức tài chính.

Tham khảo: Bài 1, mục 1.2.2.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư (BG, trang 9).

Những nhân tố nào trong số những nhân tố sau KHÔNG ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định?
Nội dung đánh giá tình hình cung cầu hiện tại về sản phẩm của dự án gồm:

đánh giá cung cầu ở hiện tại và tính đầy đủ của số liệu về cung cầu trong quá khứ và hiện tại.

Vì: Căn cứ vào nội dung thẩm định thị trường.

Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.2.3. Nội dung thẩm định khía cạnh thị trường của dự án (BG, trang 56).

Nội dung thẩm định năng lực tổ chức, kinh doanh của chủ đầu tư gồm:

đánh giá lịch sử hoạt động của chủ đầu tư, đánh giá năng lực tổ chức, đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh và đánh giá về triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

Vì: Căn cứ vào nội dung thẩm định năng lực tổ chức, kinh doanh của chủ đầu tư.

Tham khảo: Bài 3, mục 3.1.3.3. Thẩm định năng lực tổ chức, kinh doanh của chủ đầu tư (BG, trang 52).

Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng để thẩm định:

nội dung tài chính dự án.

Vì: Phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp được sử dụng để đánh giá mức độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả thay đổi. Mà chỉ tiêu hiệu quả tài chính nằm trong nội dung tài chính của dự án.

Tham khảo: Bài 2, mục 2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy (BG, trang 37).

Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng để:
xác định tính chính xác, hợp lý của các nội dung dự án.
Vì: Để thẩm định tính chính xác của các thông tin được cung cấp trong dự án phải dựa vào các căn cứ pháp lý; các tiêu chuẩn, định mức; các số liệu điều tra thống kê… Do vậy, cần phải sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu giữa các căn cứ đó với dự án để xác định tính chính xác.
Sự khác nhau về tính toán thể hiện qua:
ưu đãi về thuế thì thẩm định tài chính coi là khoản giảm chi nhưng thẩm định kinh tế xã hội coi đó là chi phí mà xã hội phải gánh chịu; thẩm định tài chính coi tiền công trả trực tiếp cho người lao động là chi phí thì thẩm định kinh tế xã hội coi đó là lợi ích; phần trả cho lãi vay thẩm định kinh tế xã hội chỉ coi là giá trị chuyển giao thì thẩm định tài chính vẫn coi là chi phí.
Vì: Bởi tất cả các khoản phát sinh này đứng ở các góc độ khác nhau thì sẽ có hình thái biểu hiện khác nhau.
Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư là cá nhân đầu tư trong hồ sơ dự án trình thẩm định là:

bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

Vì: Nếu là nhà đầu tư cá nhân thì sẽ không có quyết định thành lập doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, còn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chỉ có khi dự án đã được thẩm định.

Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư là một tổ chức đầu tư thì trong hồ sơ dự án trình thẩm định là:
Thẩm định chủ đầu tư được thực hiện:
Thẩm định dự án đầu tư để ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là nội dung công việc được thực hiện trong giai đoạn:
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án được thực hiện:
Thẩm định tính pháp lý của dự án nhằm đánh giá:

dự án có đảm bảo tính pháp lý, có phù hợp với các quy định của nhà nước.

Vì: Căn cứ vào mục đích thẩm định tính pháp lý của dự án.

Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.1.1. Mục đích thẩm định dự án đầu tư (BG, trang 54).

dự án nhóm A.

Vì: Căn cứ vào thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư công.

Tham khảo: Bài 1, mục 1.3.1. Đối với các dự án đầu tư công (BG, trang 13).

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xuất bản, báo chí thuộc:
Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư khác thực hiện trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ thuộc về:
Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác được thực hiện cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc về
Thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác được thực hiện cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc về:
Thẩm quyền thẩm định các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo (không phải dự án quan trọng quốc gia) thuộc về:
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư khác do Chủ tịch UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư là:
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư khác do Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư là:
Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư nhóm B vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thuộc:
Thẩm quyền thẩm định thiết kế kỹ thuật của “Dự án đường sắt đô thị Hà Nội” với quy mô vốn đầu tư khoảng 8.770 tỷ đồng thuộc:
bộ Giao thông – vận tải.
Vì: Căn cứ vào phân loại dự án đầu tư theo mức độ quan trọng và quy mô dự án thì dự án thuộc dự án nhóm A. Mà căn cứ vào thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý chuyên ngành thì Bộ giao thông vận tải sẽ thẩm tra thiết kế cơ sở các dự án nhóm A trong lĩnh vực giao thông.
Thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án nhóm A đầu tư vào lĩnh vực dầu khí thuộc:

bộ Công thương.

Vì: Căn cứ vào thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của Bộ công thương.

Tham khảo: Bài 1, mục 1.5. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý chuyên ngành (BG, trang 17).

Thời gian tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án đối với dự án nhóm A không quá
Thời gian tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án đối với dự án nhóm A không quá:
Thời gian thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án KHÔNG phải thông qua chủ trương đầu tư là:
Thời gian thẩm định dự án đầu tư khác do UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định:
Thời gian thẩm định dự án nhóm A kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định:
Thời gian thẩm định dự án nhóm B kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định không quá:
Thời gian thẩm định dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định không quá:
Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở của dự án nhóm B
Tính tỷ giá hối đoái bóng (shadow exchange rate) bằng phương pháp tỷ lệ thâm hụt ngoại tệ, nếu hệ số điều chỉnh bình quân là 1,11 và tỷ giá hối đoái chính thức là 1 USD = 21.500 VNĐ thì tỷ giá hối đoái bóng sẽ là:

1 USD = 23.865 VNĐ

Vì: Tính theo công thức.=21.500*1.11

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ phản ánh:

mức lãi suất làm NPV = 0.

Vì: Xuất phát từ bản chất của chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ.

Yêu cầu của thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án đầu tư là:
có kết luận xác đáng về tính khả thi của dự án về khía cạnh kinh tế – xã hội; đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dự án và phân tích khả năng thực hiện dự án trên góc độ toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội; phải nắm bắt được mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, của ngành và của vùng.
Vì: Kết quả của thẩm định sẽ ra quyết định có tài trợ hoặc thực hiện dự án đầu tư hay không.
Dự án KHÔNG bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là:

dự án của nhà đầu tư trong nước.

Vì: Căn cứ vào đối tượng áp dụng thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Thông tin sử dụng để thẩm định chủ đầu tư gồm:

thông tin do chủ đầu tư cung cấp, thông tin về ngành kinh doanh, thông tin về mô trường vĩ mô cấp quốc gia và cấp địa phương.

Vì: Căn cứ vào thông tin sử dụng để thẩm định chủ đầu tư.

Trình tự cấp phép đầu tư cho một dự án đầu tư được thực hiện theo các bước sau:

thông qua chủ trương đầu tư – thẩm định dự án đầu tư – ra quyết định đầu tư.

Vì: Theo quy trình thẩm định, đối với những dự án phải thông qua chủ trương đầu tư thì phải thực hiện thông qua chủ trương đầu tư trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định để ra quyết định đầu tư.

Chu kỳ của dự án đầu tư gồm bao nhiêu giai đoạn?

3 giai đoạn.

Phương pháp sử dụng trong thẩm định thị trường gồm:

phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu và phương pháp dự báo.

Please follow and like us:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *