các thông tin trong hồ sơ dự án, các văn bản pháp lý có liên quan, các tiêu chuẩn, định mức và các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan.
Vì: Các căn cứ thẩm định là các thông tin trong hồ sơ dự án, các văn bản pháp lý có liên quan, các tiêu chuẩn, định mức và các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan.
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Vì: Căn cứ vào vai trò của thẩm định dự án đối với Nhà nước.
Tham khảo: Bài 1, mục 1.2.2.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư (BG, trang 9).
đảm bảo cho quá trình sản xuất sau này không bị gián đoạn; làm cơ sở để tìm kiếm nguồn nguyên liệu cung cấp cho dự án; làm cơ sở để tính toán chi phí thu mua nguyên vật liệu hàng năm.
Vì: Khối lượng nguyên vật liệu là cơ sở cho mọi tính toán sau này của quá trình sản xuất, từ dự tính nguồn cung cấp nguyên vật liệu, đến dự tính chi phí nguyên vật liệu sau này đảm bảo cho sản xuất nhịp nhàng không bị gián đoạn.
Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2.3. Thẩm định nguyên liệu và các yếu tố đầu vào (BG, trang 70).
Vì: Theo công thức tính chỉ tiêu này.
– Chỉ tiêu này được tính dựa trên giá trị ngoại tệ tiết kiệm và thu được so với giá trị đầu vào của dự án từ các nguồn trong nước phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu.
Vì: Theo công thức tính toán chỉ tiêu này.
Vì: Căn cứ vào quy trình thẩm định dự án đầu tư xin quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh.
Tham khảo: Bài 2, mục 2.2.2.1. Quy trình thẩm định đối với dự án đầu tư xin quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh (BG, trang 27).
Vì: Đó là lợi ích cao nhất sẽ bị mất đi khi sử dụng đất đó cho dự án.
– bằng không nếu đất dùng cho dự án là đất bỏ hoang.
Vì: Nếu đất bỏ hoang thì chi phí cơ hội là bằng không.
là chi phí cơ hội của việc sử dụng mảnh đất đó cho dự án được sử dụng; giá thị trường được sử dụng nếu thị trường bất động sản tương đối cạnh tranh và bằng không nếu đất dùng cho dự án là đất bỏ hoang.Vì: Giá này phản ánh gần nhất giá trị xã hội thực của đất đai dung cho dự án.
Tham khảo: Bài 6, mục 6.3.3. Định giá hàng hoá phi ngoại thương (BG, trang 107).
Vì: Việc điều chỉnh giá phụ thuộc vào hai điều kiện là có làm tăng sản lượng quốc gia hay chỉ thay thế phần của nhà sản xuất khác. Tùy thuộc vào từng điều kiện mà việc xác định giá sẽ khác nhau.
Vì: Phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp hệ số co giãn và phương pháp mô hình hồi quy tương quan là phương pháp dự báo bằng định lượng, cần phải có các con số thống kê trước đó, mà sản phẩm, dịch vụ lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường thì không có số liệu thống kê, chỉ có thể dự báo bằng phương pháp định tính là phương pháp dựa vào kinh nghiệm và kiến thức của chuyên gia.
Vì: Tất cả các điều kiện trên đảm bảo thị trường cạnh tranh gần với mức độ hoàn hảo.
Vì: Theo khái niệm.
– là hàng hóa không thể xuất khẩu và không thể nhập khẩu được.
Vì: Theo khái niệm.
– do đặc tính của chúng không thể đóng gói vận chuyển để có thể xuất, nhập khẩu được hoặc do nhà nước cấm xuất, nhập khẩu.
Vì: Bởi ngoài yếu tố chi phí sản xuất, nếu hàng hóa này không thể đóng gói, vận chuyển thì cũng không thể xuất khẩu được chẳng hạn như dịch vụ hạ tầng.
Vì: Để nâng cao trình độ người lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất thì phải dành đủ thời gian, cơ sở vật chất và chi phí cho công tác đào tạo.
Vì: Tác dộng đến môi trường còn có các tác động của ngoại ứng bao gồm cả ngoại ứng tích và tiêu cực. Các ngoại ứng này có thể tác động trong nhiều năm hậu dự án mà không thể xác định được.
Việc lựa chọn tùy thuộc vào đặc điểm từng ngành nghề.
Vì: Mỗi ngành có yêu cầu riêng.
Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2.3. Thẩm định nguyên liệu và các yếu tố đầu vào (BG, trang 70).
Vì: Đó là mức thị trường sẵn sang trả cho mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra.
Hãy thẩm định chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án.
Hãy thẩm định chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ của dự án.
Hãy thẩm định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án
Hãy thẩm định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án.
– Nguồn 1: huy động 100 triêu với lãi suất 12%
– Nguồn 2: huy động 200 triệu với lãi suất 14%
– Nguồn 3: huy động 200 triệu với lãi suất 13%
Chi phí sử dụng vốn của dự án được thẩm định là:
tỷ số giá bóng/giá thị trường = 1,1.
Vì: Hệ số chuyển đổi là 1,1.
giá thị trường nội địa được sử dụng để thẩm định dự án.
Vì: Thị trường vẫn chấp nhận mức giá này.
Tham khảo: Bài 6, mục 6.3.3. Định giá hàng hoá phi ngoại thương (BG, trang 107).
Vì: Căn cứ vào vai trò của thẩm định dự án đối với các tổ chức tài chính.
Tham khảo: Bài 1, mục 1.2.2.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư (BG, trang 9).
đánh giá cung cầu ở hiện tại và tính đầy đủ của số liệu về cung cầu trong quá khứ và hiện tại.
Vì: Căn cứ vào nội dung thẩm định thị trường.
Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.2.3. Nội dung thẩm định khía cạnh thị trường của dự án (BG, trang 56).
đánh giá lịch sử hoạt động của chủ đầu tư, đánh giá năng lực tổ chức, đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh và đánh giá về triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Vì: Căn cứ vào nội dung thẩm định năng lực tổ chức, kinh doanh của chủ đầu tư.
Tham khảo: Bài 3, mục 3.1.3.3. Thẩm định năng lực tổ chức, kinh doanh của chủ đầu tư (BG, trang 52).
nội dung tài chính dự án.
Vì: Phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp được sử dụng để đánh giá mức độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả thay đổi. Mà chỉ tiêu hiệu quả tài chính nằm trong nội dung tài chính của dự án.
Tham khảo: Bài 2, mục 2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy (BG, trang 37).
Vì: Để thẩm định tính chính xác của các thông tin được cung cấp trong dự án phải dựa vào các căn cứ pháp lý; các tiêu chuẩn, định mức; các số liệu điều tra thống kê… Do vậy, cần phải sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu giữa các căn cứ đó với dự án để xác định tính chính xác.
Vì: Bởi tất cả các khoản phát sinh này đứng ở các góc độ khác nhau thì sẽ có hình thái biểu hiện khác nhau.
bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
Vì: Nếu là nhà đầu tư cá nhân thì sẽ không có quyết định thành lập doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, còn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chỉ có khi dự án đã được thẩm định.
dự án có đảm bảo tính pháp lý, có phù hợp với các quy định của nhà nước.
Vì: Căn cứ vào mục đích thẩm định tính pháp lý của dự án.
Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.1.1. Mục đích thẩm định dự án đầu tư (BG, trang 54).
dự án nhóm A.
Vì: Căn cứ vào thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư công.
Tham khảo: Bài 1, mục 1.3.1. Đối với các dự án đầu tư công (BG, trang 13).
Vì: Căn cứ vào phân loại dự án đầu tư theo mức độ quan trọng và quy mô dự án thì dự án thuộc dự án nhóm A. Mà căn cứ vào thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý chuyên ngành thì Bộ giao thông vận tải sẽ thẩm tra thiết kế cơ sở các dự án nhóm A trong lĩnh vực giao thông.
Vì: Căn cứ vào thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của Bộ công thương.
Tham khảo: Bài 1, mục 1.5. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý chuyên ngành (BG, trang 17).
Vì: Tính theo công thức.=21.500*1.11
Vì: Xuất phát từ bản chất của chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ.
Vì: Kết quả của thẩm định sẽ ra quyết định có tài trợ hoặc thực hiện dự án đầu tư hay không.
dự án của nhà đầu tư trong nước.
Vì: Căn cứ vào đối tượng áp dụng thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thông tin sử dụng để thẩm định chủ đầu tư gồm:
thông tin do chủ đầu tư cung cấp, thông tin về ngành kinh doanh, thông tin về mô trường vĩ mô cấp quốc gia và cấp địa phương.
Vì: Căn cứ vào thông tin sử dụng để thẩm định chủ đầu tư.
Trình tự cấp phép đầu tư cho một dự án đầu tư được thực hiện theo các bước sau:
thông qua chủ trương đầu tư – thẩm định dự án đầu tư – ra quyết định đầu tư.
Vì: Theo quy trình thẩm định, đối với những dự án phải thông qua chủ trương đầu tư thì phải thực hiện thông qua chủ trương đầu tư trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định để ra quyết định đầu tư.
Chu kỳ của dự án đầu tư gồm bao nhiêu giai đoạn?
3 giai đoạn.
Phương pháp sử dụng trong thẩm định thị trường gồm:
phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu và phương pháp dự báo.