Xem full: Tại đây
Điều nào sau đây là đúng về lý thuyết thị trường hiệu quả?
Select one:
a. Lý thuyết này cho rằng quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược chủ động không thể đem lại thu nhập cao hơn thị trường.
b. Lý thuyết này cổ vũ cho chiến lược đầu tư chủ động.
c. Các nhà đầu tư có thể sử dụng thông tin công khai để kiếm lợi nhuận bất thường nếu thị trường hiệu quả.
d. Nhà đầu tư nên đầu tư thời gian nhằm tìm kiếm cổ phiếu hiện đang được định giá thấp nhằm kiếm lời.
Phản hồi
Phương án đúng là: Lý thuyết này cho rằng quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược chủ động không thể đem lại thu nhập cao hơn thị trường. Vì Lý thuyết thị trường hiệu quả cổ vũ chiến lược đầu tư bị động, nhà đầu tư không nên tốn thời gian công sức để tìm kiếm cổ phiếu, các thông tin công khai cũng đã được phản ánh vào giá nên không thể khai thác để đem lại lợi nhuận bất thường. Tham khảo: Mục 1.3.1. Lý thuyết dự tính hợp lý (BG tr.16-17).
The correct answer is: Lý thuyết này cho rằng quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược chủ động không thể đem lại thu nhập cao hơn thị trường.
Thị trường nào dưới đây là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông:
Select one:
a. Thị trường cổ phiếu
b. Thị trường trái phiếu
c. Thị trường phái sinh
d. Thị trường nợ
Phản hồi
Phương án đúng là: Thị trường cổ phiếu. Vì Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công ty, khi tài sản này được đem bán. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.2
The correct answer is: Thị trường cổ phiếu
Tổ chức nào sau đây không được phép phát hành trái phiếu tại Việt Nam:
Select one:
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
c. Công ty cổ phần
d. Công ty hợp danh
Phản hồi
Phương án đúng là: Công ty hợp danh. Vì công ty hợp danh không có quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.3
The correct answer is: Công ty hợp danh
Đối tượng tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán có thể là:
Select one:
a. Quỹ đầu tư
b. Chính phủ
c. Ủy ban chứng khoán
d. Hiệp hội kinh doanh chứng khoán
Phản hồi
Phương án đúng là: Quỹ đầu tư. Vì Quỹ đầu tư là nhà đầu tư có tổ chức trên thị trường chứng khoán. Chính phủ là chủ thể phát hành chứng khoán. Ủy ban chứng khoán và Hiệp hội kinh doanh chứng khoán là cơ quan quản lý thị trường chứng khoán. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.2
The correct answer is: Quỹ đầu tư
Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam là:
Select one:
a. Trung tâm giao dịch chứng khoán
b. Ban thanh tra
c. Trung tâm lưu ký chứng khoán
d. Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Phản hồi
Phương án đúng là: Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Vì Ủy ban chứng khoán là cơ quan quản lý chuyên ngành đầy đủ của nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán. Đây là cơ quan đóng vai trò chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan để điều hành TTCK hoạt động có hiệu quả. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.2
The correct answer is: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Điều nào sau đây là không đúng:
Select one:
a. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tại các nước đang phát triển thường cao hơn các nước phát triển
b. Chính phủ các nước đang phát triển cũng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài để quốc tế hóa thị trường.
c. Rủi ro đầu tư vào các nước đang phát triển cao, nên tỷ lệ sinh lời kỳ vọng cũng cao hơn
d. Nhà đầu tư thích đầu tư vào các nước phát triển do tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao hơn.
Phản hồi
Phương án đúng là: Nhà đầu tư thích đầu tư vào các nước phát triển do tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao hơn. Vì Các nước đang phát triển có rủi ro cao hơn khi đầu tư, và thương có tỷ lệ hoàn vốn cao hơn nên dễ hấp dẫn nhà đầu tư. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.3
The correct answer is: Nhà đầu tư thích đầu tư vào các nước phát triển do tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao hơn.
Chủ thể phát hành chứng khoán trên thị trường bao gồm :
Select one:
a. Các cá nhân
b. Chính phủ
c. Doanh nghiệp
d. Chính phủ, Quỹ đầu tư và Doanh nghiệp
Phản hồi
Phương án đúng là: Chính phủ, Quỹ đầu tư và Doanh nghiệp. Vì Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thị trường chứng khoán. Đây là những người cần tiền và huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán và bán cho những nhà đầu tư hoặc những người kinh doanh chứng khoán. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.3
The correct answer is: Chính phủ, Quỹ đầu tư và Doanh nghiệp
Căn cứ vào sự luân chuyển của vốn, thị trường chứng khoán được chia làm:
Select one:
a. Thị trường nợ và thị trường trái phiếu
b. Thị trường tập trung và thị trường OTC
c. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
d. Thị trường cổ phiếu và thị trường nợ
Phản hồi
Phương án đúng là: Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Vì Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành các chứng khoán, thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán các chứng khoán đã được phát hành. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.2
The correct answer is: Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Nhà đầu tư cá nhân có đặc điểm:
Select one:
a. Không có vốn nhàn rỗi tạm thời
b. tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
c. Ưa thích rủi ro thấp
d. Chỉ tìm kiếm các danh mục đầu tư có lợi nhuận cao
Phản hồi
Phương án đúng là: tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Vì Nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, rủi ro càng lớn lợi nhuận kỳ vọng càng cao. Chính vì vậy các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.3
The correct answer is: tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Điều nào dưới đây không đúng về quỹ đầu tư dạng công ty:
Select one:
a. Quỹ phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
b. Cơ cấu tổ chức của quỹ này về cơ bản giống như một công ty cổ phần: đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc và các thành phần khác.
c. Quỹ đầu tư dạng công ty không phải chịu sự chi phối của Luật doanh nghiệp.
d. Quỹ đầu tư dạng công ty chịu sự hi phối của Luật chứng khoán và thường hoạt động ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển.
Phản hồi
Phương án đúng là: Quỹ đầu tư dạng công ty không phải chịu sự chi phối của Luật doanh nghiệp. Vì Quỹ đầu tư dạng công ty phải chịu sự chi phối của Luật doanh nghiệp. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.3
The correct answer is: Quỹ đầu tư dạng công ty không phải chịu sự chi phối của Luật doanh nghiệp.
. Thị trường tài chính bao gồm:
Select one:
a. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
b. Thị trường hối đoái và thị trường vốn
c. Thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ
d. Thị trường thuê mua và thị trường bảo hiểm
Phản hồi
Phương án đúng là: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Vì Căn cứ vào cấu trúc của thị trường tài chính, phân theo thời hạn luân chuyển của vốn. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.1
The correct answer is: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Mức hiệu quả yếu xảy ra khi giá của chứng khoán:
Select one:
a. phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán.
b. phản ánh các thông tin hiện có.
c. phản ánh thông tin nội gián liên quan tới chứng khoán.
d. không phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
Phản hồi
Phương án đúng là: phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán. Vì Căn cứ vào khái niệm mức hiệu quả dạng yếu của thị trường hiệu quả. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3
The correct answer is: phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán.
Đặc điểm nào sau đây là không đúng về thị trường hiệu quả:
Select one:
a. Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức các thông tin này.
b. Khi thị trường hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trường luôn phản ánh đúng, chính xác các thông tin trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán đó.
c. Khi thị trường là hiệu quả, sẽ tồn tại nhiều cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cho các nhà đầu tư
d. Giá cả thị trường thay đổi một cách ngẫu nhiên, không dự báo được.
Phản hồi
Phương án đúng là: Khi thị trường là hiệu quả, sẽ tồn tại nhiều cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cho các nhà đầu tư. Vì Khi thị trường là hiệu quả, sẽ không tồn tại nhiều cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cho các nhà đầu tư. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3
The correct answer is: Khi thị trường là hiệu quả, sẽ tồn tại nhiều cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cho các nhà đầu tư
Mức hiệu quả mạnh xảy ra khi giá của chứng khoán
Select one:
a. phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán.
b. phản ánh các thông tin hiện có trên thị trường, bao gồm cả thông tin về giá chứng khoán trong quá khứ.
c. phản ánh thông tin nội gián và toàn bộ thông tin hiện có liên quan tới chứng khoán.
d. phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
Phản hồi
Phương án đúng là: phản ánh thông tin nội gián và toàn bộ thông tin hiện có liên quan tới chứng khoán. Vì Căn cứ vào khái niệm thị trường hiệu quả mạnh. Tham khảo: Mục 1.3.1. Lý thuyết dự tính hợp lý (BG tr.16-17).
The correct answer is: phản ánh thông tin nội gián và toàn bộ thông tin hiện có liên quan tới chứng khoán.
Quan điểm cho rằng: “Thị trường chứng khoán là thị trường cổ phiếu”, hay là nơi mua bán các cổ phần được các công ty phát hành ra để huy động vốn. Quan điểm này xuất phát từ việc:
Select one:
a. thị trường chứng khoán và thị trường vốn là khác nhau
b. xét mức độ tác động của thị trường tới nền kinh tế khi có biến động thì cổ phiếu ảnh hưởng mạnh hơn.
c. thị trường chứng khoán chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty.
d. thị trường chứng khoán và thị trường vốn là một, đều là thị trường tư bản, cung cấp vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp
Phản hồi
Phương án đúng là: xét mức độ tác động của thị trường tới nền kinh tế khi có biến động thì cổ phiếu ảnh hưởng mạnh hơn. Vì Các quan điểm trên đều được khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn và trong từng điều kiện lịch sử nhất định. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1, tiểu mục 1.1.1
The correct answer is: xét mức độ tác động của thị trường tới nền kinh tế khi có biến động thì cổ phiếu ảnh hưởng mạnh hơn.
Cấp tự quản của thị trường OTC có thể do Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán quản lý hoặc do trực tiếp Sở giao dịch đồng thời quản lý, tuỳ thuộc vào điều kiện và đặc thù của từng nước nhưng đều có chung mục tiêu là đảm bảo sự ổn định và phát triển liên tục của thị trường
Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán đảm bảo dung hòa lợi ích của các chủ thể tham gia thị trường. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán không chỉ là nhà đầu tư
2.Quản lý và giám sát đồng nghĩa với việc ngăn chặn và kiểm soát các rủi ro dẫn đến rủi ro phi hệ thống làm sụp đổ thị trường
Quản lý và giám sát đồng nghĩa với việc ngăn chặn và kiểm soát các rủi ro dẫn đến rủi ro hệ thống làm sụp đổ thị trường
3.Tự quản là hình thức quản lý cổ điển và thông dụng được sử dụng phổ biến ở hầu hết các thị trường trên thế giới
Quản lý bằng pháp luật là hình thức quản lý cổ điển và thông dụng được sử dụng phổ biến ở hầu hết các thị trường trên thế giới
Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC bao gồm 2 loại: (1) chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán song đáp ứng các điều kiện về tính thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trường OTC, trong đó chủ yếu là các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, công ty công nghệ cao và có tiềm năng phát triển, (2) chứng khoán đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Thu thập các thông tin liên quan đến các công ty niêm yết và giá thị trường; Theo dõi tình trạng sở hữu của các nhà đầu tư quốc tế; Theo dõi liên tục giá chứng khoán và khối lượng giao dịch ở các thời điểm khác nhau là các mục đích của theo dõi chứng khoán
Thứ nhất là chế độ đăng ký. Theo chế độ này, người phát hành phải xin phép đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước trước khi phát hành. Thứ hai là chế độ cấp phép. Theo chế độ này, tổ chức phát hành trước khi phát hành chứng khoán ra công chúng phải được cấp giấy phép phát hành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
Mục đích của ngừng giao dịch chứng khoán là dành thời gian cho các nhà đầu tư có đầy đủ thông tin để đánh giá về thực trạng của chứng khoán và công ty niêm yết giải trình các lý do dẫn đến phải ngừng giao dịch
Theo dõi chứng khoán trong ngày là một trong 2 phương thức giám sát TTCK nên những chứng khoán có khối lượng và giá cả biến động không theo chuẩn mực sẽ được theo dõi
Theo quy trình đầu tư, trước hết phải nghiên cứu thị trường, phân tích rủi ro/lợi nhuận khi đầu tư để đạt được mục tiêu đầu tư; tiếp đó tiến hành phân bổ tài sản vào các ngành/lĩnh vực và lựa chọn chứng khoán trong ngành/lĩnh vực đó và cuối cùng là xây dựng danh mục đầu tư với tỷ trọng cụ thể
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán được phân loại theo quyền của thành viên, đó là thành viên chính và thành viên đặc biệt. Trong đó thành viên chính là thành viên thường tham gia ngay từ khi mới thành lập Sở giao dịch chứng khoán và được quyền biểu quyết và phân chia tài sản của Sở giao dịch chứng khoán. Còn thành viên đặc biệt là thành viên mới gia nhập Sở giao dịch chứng khoán sau này, nhằm làm giảm bớt gánh nặng về tài chính cho các thành viên cũ và tăng quy mô hoạt động của thị trường
Giao dịch nội gián là hành vi của nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức có được thông tin nội bộ có giá trị và sử dụng thông tin đó trước khi thông tin được công bố ra công chúng, để mua, bán cho chính mình hoặc cung cấp cho bên thứ ba để hưởng hoa hồng, với khoản thu trái pháp luật lớn từ thông tin nội bộ có giá trị mà có được
Thông qua việc áp dụng các quy định hiện hành, mọi chủ thể đều cảm thấy công bằng vì pháp luật được xây dựng và ban hành dựa trên nguyện vọng của số đông
2.các quyết định đưa ra có tính thực thi cao
Hệ thống các văn bản pháp quy mang tính bắt buộc đối với tất cả mọi thành viên tham gia thị trường
Quỹ đầu tư.
Vì: Quỹ đầu tư là nhà đầu tư có tổ chức trên thị trường chứng khoán. Chính phủ là chủ thể phát hành chứng khoán. Ủy ban chứng khoán và Hiệp hội kinh doanh chứng khoán là cơ quan quản lý thị trường chứng khoán.
Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam là:
Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Vì: Ủy ban chứng khoán là cơ quan quản lý chuyên ngành đầy đủ của nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán. Đây là cơ quan đóng vai trò chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan để điều hành Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả.
Đâu là Sở giao dịch lớn thứ ba thế giới về mức độ vốn hóa thị trường, thành lập năm 1878?
Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, Nhật Bản.
Vì: Đây là sở có mức vốn hóa 3,3 ngàn tỉ USD năm 2011.
Căn cứ vào sự luân chuyển của vốn, thị trường chứng khoán được chia làm:
thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Vì: Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành các chứng khoán, thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán các chứng khoán đã được phát hành.
Tổ chức nào sau đây KHÔNG được phép phát hành trái phiếu tại Việt Nam?
Công ty hợp danh.
Vì: Công ty hợp danh không có quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (điều 130 Luật Doanh nghiệp 2005).
Hầu hết thị trường chứng khoán của các quốc gia trên thế giới được nghiên cứu trong bài này đều:
tồn tại thị trường tập trung và phi tập trung.
Vì: Các thị trường được nghiên cứu trong bài này đều thành lập từ lâu đời, có mức độ vốn hóa lớn và phát triển ở mức độ cao.
Tại Mỹ, hiện giờ đang tồn tại các chỉ số chứng khoán nào sau đây?
S&P 500, Dow Jones, Nasdaq 100.
Vì: Đây là ba chỉ số chứng khoán nổi tiếng trên thị trường chứng khoán Mỹ. Các chỉ số như TOPIX, Nikkei là của thị trường Nhật bản.
Trên thị trường chứng khoán, hành vi tiêu cực là:
mua bán nội gián.
Vì: Việc mua bán nội gián làm giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực, làm nản lòng các nhà đầu tư và tác động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư.
Xu thế phát triển thị trường chứng khoán hiện nay là:
xu thế quốc tế hóa.
Vì: Các quốc gia đang có xu thế mở cửa thị trường chứng khoán để thu hút nguồn vốn từ các quốc gia khác.
Hệ số tín nhiệm lần đầu tiên ra đời vào năm:
1909.
Vì: Năm 1909, hệ số tín nhiệm lần đầu tiên được John Moody đưa ra và công bố trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, đánh dấu sự ra đời của các công ty xếp hạng tín nhiệm.
Trong các nhận định sau, nhận định nào SAI về thị trường chứng khoán thứ cấp?
Là nơi mua bán các loại chứng khoán kém chất lượng.
Vì: Thị trường chứng khoán thứ cấp làm tăng tính lỏng cho các chứng khoán đã phát hành, tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và giảm rủi ro cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn hay thay đổi kết cấu danh mục đầu tư.
Điều nào sau đây là KHÔNG đúng?
Nhà đầu tư thích đầu tư vào các nước phát triển do tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cao hơn.
Vì: Các nước đang phát triển có rủi ro cao hơn khi đầu tư, và thương có tỷ lệ hoàn vốn cao hơn nên dễ hấp dẫn nhà đầu tư.
Căn cứ vào hình thức tổ chức của thị trường, thị trường chứng khoán được chia làm:
thị trường tập trung và thị trường OTC.
Vì: Thị trường tập trung là một địa điểm nhất định diễn ra việc giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. OTC (Over The Counter Market) là thị trường chứng khoán phi tập trung, không có địa điểm giao dịch chính thức.
Tại Hàn Quốc hiện có bao nhiêu sở giao dịch chứng khoán?
1
Vì: Tại Hàn Quốc có duy nhất một sở giao dịch là Korea Exchange.
“Investors” là từ dùng để nói đến các nhà đầu tư:
dài hạn.
Vì: “Investors” dùng để nói đến các nhà đầu tư dài hạn và không có kế hoạch cụ thể. Họ kỳ vọng vào sự tăng giá của các chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận mà không hề xây dựng cho mình chiến thuật đầu tư nào trong trường hợp thị trường đảo chiều.
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, loại hình doanh nghiệp nào sau đây được phép phát hành cổ phiếu?
Công ty cổ phần.
Vì: Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn (điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005).
Sàn giao dịch OTC lớn nhất thế giới hiện nay là:
NASDAQ.
Vì: Đây là sàn hiện có vốn hóa lớn nhất trong các sàn OTC trên thế giới và đứng thứ hai trên thế giới (cả thị trường tập trung và OTC) về vốn hóa thị trường.
Việc xác định hạn mức tín nhiệm liên quan đến:
đánh giá rủi ro trong tương lai của trái phiếu.
Vì: Việc xác định hạn mức tín nhiệm liên quan đến đánh giá rủi ro trong tương lai của trái phiếu. Hạn mức tín nhiệm của trái phiếu chịu ảnh hưởng của các nhân tố như tỷ lệ nợ/vốn cổ phần, những hoạt động sinh lời, sự biến thiên ở mức thấp trong thu nhập quá khứ, quy mô công ty và việc ít sử dụng nợ thứ cấp.
Các điều kiện khác không đổi, giá trái phiếu giảm khi:
lãi suất thị trường tăng.
Vì: Quan hệ thứ nhất trong định giá trái phiếu: giá trị trái phiếu có quan hệ ngược với tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư, mà tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư chịu tác động của lãi suất thị trường.
Nhận định nào SAI trong các nhận định sau?
Mệnh giá của trái phiếu và lãi suất có mối quan hệ ngược chiều.
Vì: Giá trị danh nghĩa hay mệnh giá trái phiếu không đổi từ khi trái phiếu phát hành đến khi đáo hạn.
Trong trường hợp phá sản, giải thể doanh nghiệp, các trái chủ sẽ:
được ưu tiên trả lại phần vốn đã đóng góp trước.
Vì: Theo thứ tự quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của trái chủ được ưu tiên trước cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường.
Một trái phiếu niêm kim cố định có mệnh giá 1.000 USD, lãi suất danh nghĩa 9,5%, phát hành đầu năm 2000, đáo hạn cuối năm 2009. Tại thời điểm đầu năm 2005, trái phiếu này đang được giao dịch trên thị trường với mức giá là 600 USD. Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư là:
10,24%
Vì:
k = 9%
k = 11%
= 588,63 USD
Áp dụng phương pháp nội suy:
k = 10,24%
Một trái phiếu coupon có mệnh giá 1000 USD, lãi suất danh nghĩa 8%/năm, phát hành đầu năm 2003, đáo hạn đầu năm 2013. Giả sử trái chủ nắm giữ trái phiếu đến khi đáo hạn, thu nhập trái phiếu này mang lại cho trái chủ là:
tiền lãi hàng năm là 80 USD và tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn là 1000 USD.
Vì: Trái phiếu coupon trả lãi định kỳ, trả gốc khi trái phiếu đáo hạn. Do đó, ta có:
– Tiền lãi hàng năm = 1000 × 8% = 80 USD.
– Tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn là 1000 USD.
Một trái phiếu coupon có mệnh giá 1000 USD, lãi suất danh nghĩa 8%/năm, phát hành đầu năm 2003, đáo hạn đầu năm 2013. Tại thời điểm đầu năm 2007, trái phiếu này đang được niêm yết giao dịch trên thị trường với giá là 102% so với mệnh giá. Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư đối với trái phiếu này là:
7,5750%
Vì:
I = 1000 × 8% = 80 USD
k = 7%
k = 8% => PV = 1000 USD
Áp dụng phương pháp nội suy:
k = 7,5750%
Một trái phiếu coupon có lãi suất 10%/năm được phát hành theo mệnh giá là 1.000 USD. Hiện tại trái phiếu đang được bán với giá là 900 USD và có thể được thu hồi theo mệnh giá. Vậy số lãi hàng năm mà nhà đầu tư thu được là:
tiền lãi là 100 USD định kỳ và 1.000 USD mệnh giá khi đáo hạn.
Vì: Tiền lãi trái phiếu coupon được tính bằng lấy mệnh giá nhân lãi suất danh nghĩa.
Tiền lãi = 100 USD = 1000 × 10%.
Tiền gốc = mệnh giá = 1.000USD.
Do đây là trái phiếu coupon nên trái phiếu này có phương thức trả gốc và lãi là lãi trái phiếu được trả định kỳ và mệnh giá khi đáo hạn.
Một trái phiếu niên kim cố định có mệnh giá 1000 USD, lãi suất danh nghĩa 8%/năm, phát hành đầu năm 2003, đáo hạn đầu năm 2013. Giả sử trái chủ nắm giữ trái phiếu đến khi đáo hạn, thu nhập trái phiếu này mang lại cho trái chủ là:
khoản tiền đều hàng năm là 149,02 USD.
Vì: Trái phiếu niên kim cố định trả lãi và gốc thành những khoản tiền đều hàng năm và được tính bằng công thức.
a = [M × (1 + i)m]/[(1 + i)m – 1]
= 1000 × (1 + 0,08)10/[(1 + 0,08)10 – 1]
= 159,26 USD.
Trong đó, phát hành đầu năm 2003, đáo hạn đầu năm 2013 à m= 10.
Một trái phiếu coupon có mệnh giá 1000 USD, lãi suất danh nghĩa 9%/năm, phát hành đầu năm 2010, đáo hạn cuối năm 2019. Tại thời điểm đầu năm 2015, một nhà đầu tư cho rằng với tỷ lệ lợi tức yêu cầu là 12% sẽ đủ bù đắp cho rủi ro của trái phiếu. Giá có thể chấp nhận của trái phiếu này là bao nhiêu?
891,86 USD
Vì:
I = 1000 × 9% = 90 (USD)
k = 12%
Lãi suất và giá trái phiếu có mối quan hệ:
ngược chiều.
Vì: Theo quan hệ cơ bản trong định giá trái phiếu, giá trái phiếu và lãi suất có mối quan hệ ngược nhau.
Một trái phiếu niên kim cố định có mệnh giá 1.000 USD, lãi suất danh nghĩa 9,5%, phát hành đầu năm 2000, đáo hạn cuối năm 2009. Tại thời điểm đầu năm 2005, một nhà đầu tư cho rằng với tỷ lệ lợi tức là 8,2 % sẽ đủ bù đắp cho rủi ro của trái phiếu. Trái phiếu này có giá trị hiện tại là:
632,56 USD
Vì: Niên kim cố định = 159.2662.
Nếu trong trường hợp công ty hoạt động không có lãi, công ty vẫn phải:
Trả lãi cho trái chủ.
Vì: Nhà phát hành có nghĩa vụ thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay, trong đó gồm tiền lãi hàng năm và tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn.
Công thức định giá tổng quát trái phiếu là gì?
Cho biết:
Ct: luồng tiền dự tính nhận được tại thời điểm t.
PV: giá trị hiện tại của tài sản.
k: tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư.
n: số năm mà luồng tiền xuất hiện.
Vì: Định giá là đi tìm giá trị hiện tại của những dòng thu nhập trong tương lai có thể nhận được từ trái phiếu. Những dòng thu nhập này được chiết khấu về hiện tại với lãi suất chiết khấu là tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư.
Giá trị thực của tài sản chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào?
Độ lớn và thời điểm của những luồng tiền dự tính trong tương lai, mức độ rủi ro của luồng tiền, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư.
Vì:
Công ty A cung ứng 300.000 cổ phiếu ra công chúng với giá 15 USD/cổ phiếu, lệ phí cho nhà quản lý là 0,15 USD/cổ phiếu, lệ phí cho nhà bao tiêu 0,2 USD/cổ phiếu, hoa hồng cho nhóm bán là 0,65 USD/cổ phiếu. Vậy tổng số tiền mà công ty phát hành nhận được là:
4.200.000 USD.
Vì: Tổng số tiền nhận được của công ty phát hành phải trừ hết các chi phí cho quản lý, bao tiêu, hoa hồng.
Vậy tổng số tiền mà công ty phát hành nhận được là: 300.000×(15 – 0,15 – 0,2 – 0,65)
= 4.200.000 USD.
Công ty định phát hành thêm 2 triệu cổ phiếu thường. Nếu điều này xảy ta thực sự thì:
vốn chủ sở hữu tăng.
Vì: Khi phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Giá trị của một tài sản là tổng các khoản thu nhập mà tài sản đó mang lại trong tương lai. Bao gồm cả khoản thu nhập đem đến cho nhà đầu tư trong thời gian nắm giữ tài sản đó và giá trị thanh lý là:
giá trị kinh tế.
Vì: Theo định nghĩa giá trị thị trường của cổ phiếu: là giá được xác định trên quan hệ cung cầu trên thi trường, là giá được mua bán trên thị trường chứng khoán.
Công ty XYZ có 10.000 cổ phiếu đang lưu hành và tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu với mức 30%. Khách hàng của bạn có 100 cổ phiếu XYZ. Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ lệ sở hữu cổ phần của ông ta trong công ty XYZ là bao nhiêu?
1%.
Vì: Trả cổ tức bằng cổ phiếu chỉ tăng thêm số lượng cổ phiếu chứ không tăng tỷ lệ sở hữu.
Tỷ lệ sở hữu của Nhà đầu tư là: 100/10.000 = 1%
Công ty A tách cổ phiếu. Điều đó sẽ làm:
giảm mệnh giá cổ phiếu và làm tăng số cổ phiếu lưu hành.
Vì: Khi tách cổ phiếu, số cổ phiếu sẽ tăng lên, giá trị của công ty không đổi nên giá trị của mỗi cổ phiếu sẽ giảm xuống.
Loại cổ phiếu nào được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm?
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
Vì: Theo quy định của Nhà nước.
Lợi tức cổ phần hiện hành là 1 USD, tốc độ tăng trưởng là g=10% trong 3 năm, tỷ suất sinh lời là 8%. Tốc độ tăng trưởng sau 3 năm là 6%. Anh (chị) hãy định giá cổ phiếu.
59,12 USD.
Vì: Áp dụng định giá cổ phiếu 2 giai đoạn ta có:
– K= 8%.
– D1 = D0(1 + g1) = 1(1 + 0,1) = 1,1 USD.
– D2 = D0(1 + g1)2 = 1(1 + 0,1)2 = 1,21 USD.
– D3 = D0(1+g1)3 = 1(1+0,1)3
= 1,331 USD.
– P3 = D4/(k – g2) = D0(1 + g)4/(k – g2)
= 5(1 + 0,1)4 ×(1 + 0,06)/(0,08 – 0,06)
= 77,5973 USD.
ð Hiện giá của cổ phiếu trên thị trường là:
P0 = D1/(1 + k) +D2/(1 + k)2 + D3/(1+k)3 + D4/(1 + k)4 + P4/(1 + k)4 = 59,12 USD.
Công ty A sẽ tiến hành gộp cổ phiếu, điều này sẽ làm:
tăng mệnh giá cổ phiếu và làm giảm số cổ phiếu lưu hành.
Vì: Theo định nghĩa, gộp cổ phiếu sẽ làm tăng mệnh giá cổ phiếu và làm giảm số cổ phiếu lưu hành.
Thu nhập trên một cổ phiếu của công ty A (EPS) đã tăng từ 4000 năm 2004 lên 6000 năm 2009, tỷ lệ trả cổ tức trên thu nhập của công ty là 40%. Tính tốc độ tăng trưởng.
8,45%.
Vì: Áp dụng công thức định giá cổ phiếu tăng trưởng đều ta có: D5 = D0(1+g)5
ð 6000 = 4000(1+g)5
ð g = 8,45%
Trong trường hợp phá sản, giải thế doanh nghiệp, các cổ đông thường sẽ:
là người cuối cùng được thanh toán.
Vì: Theo định nghĩa về quyền lợi của cổ đông thường sẽ là người cuối cùng được thanh toán.
Loạicổ phiếutrong đó có điều khoản quy định rằng nếu bất kì khoảncổ tứcnào không được thanh toán trong quá khứ, thì khi thanh toán cổ tức, cáccổ đôngsở hữu cổ phiếu này sẽ được thanh toán đầu tiên, sau đó mới tính đến các cổ đông phổ thông là:
ưu đãi về tích lũy.
Vì: Cổ phiếu ưu đãi về cổ tức là loạicổ phiếutrong đó có điều khoản quy định rằng nếu bất kì khoảncổ tứcnào không được thanh toán trong quá khứ, thì khi thanh toán cổ tức, cáccổ đôngsở hữu cổ phiếu này sẽ được thanh toán đầu tiên, sau đó mới tính đến các cổ đông phổ thông.
Cổ phiếu của công ty X có ROE = 11% và giả định sẽ không giảm trong tương lai. EPS của năm trước là 2,5 USD. Tỉ lệ trả cổ tức là 40%. Tỉ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư với cổ phiếu là 12%. Giá trị hiện tại của cổ phiếu là:
19,74 USD
Tính g= RR . ROE= 10%. 60%= 0,066.
Tính Do= EPS. Tỉ lệ trả cổ tức = 2,5 × 0,4 =1.
Tinh D1= D0(1+g) = 1 ( 1+ 0,066) = 1,066.
Tính P0 =D1/(k – g) = 1,066/(0,12 – 0,066) = 19,74 USD.
Điều nào đúng với cổ phiếu ưu đãi cổ tức?
Không được quyền biểu quyết.
Vì: Theo quy định của Nhà nước.
Năm nay, Công ty A có thu nhập ròng là 800 triệu đồng, số cổ phiếu đã phát hành là 600.000 cổ phiếu, cổ phiếu quỹ là 40.000, không có cổ phiếu ưu đãi. Hội đồng quản trị quyết định trả 560 triệu cổ tức. Như vậy mỗi cổ phiếu được trả cổ tức là:
1.000 đồng.
Vì: Cổ phiếu quỹ không được trả cổ tức.
Số cổ phiếu đang lưu hành (được nhận cổ tức) = 600.000 – 40.000 = 560.000.
Cổ tức trên 1 cổ phiếu = 560.000/560.000
= 1000 đồng.
Được hoàn trả vốn góp khi yêu cầu nhưng không có quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát là loại cổ phiếu:
ưu đãi hoàn vốn.
Vì: Khái niệm của ưu đãi hoàn vốn là được hoàn trả vốn góp khi yêu cầu nhưng không có quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
Cổ phiếu nào sau đây KHÔNG được phép chuyển nhượng?
Cổ phiếu ưu đãi quyền biểu quyết.
Vì: Theo quy định của Nhà nước.
Công ty đại chúng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau bao nhiêu ngày kể từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất?
6 tháng.
Vì: Theo quy định của Nhà nước.
Một công ty có lợi nhuận sau thuế là 12 triệu đồng. Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành là 5 triệu cổ phiếu, tổng số cổ phiếu ưu đãi trị giá 1 triệu đồng phải trả lãi hàng năm là 50%. Vậy cổ tức của mỗi cổ phiếu phổ thông là:
2.300 đồng
Vì: Khi trả lãi ưu tiên cho cổ phiếu ưu đãi trước.
Trong trường hợp nào vốn cổ đông sẽ bị pha loãng?
Trái phiếu có thể chuyển đổi được chuyển sang cổ phiếu thường.
Vì: Các đáp án còn lại đều không ảnh hưởng đến vốn cổ đông.
Kênh tài chính gián tiếp là:
trung gian tài chính.
Vì: Các trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, đồng thời cấp vốn và hỗ trợ cho kênh tài trợ trực tiếp.
Thị trường vốn là thị trường giao dịch:
các công cụ tài chính trung và dài hạn.
Vì: Căn cứ vào thời hạn luân chuyển của vốn, thị trường vốn là thị trường giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn
Khi công ty giải thể, đối tượng nào sẽ được thanh toán cuối cùng?
Cổ đông thường.
Vì: Theo quyền lợi của cổ đông thường sẽ được thanh toán sau cổ đông ưu đãi và trái chủ.
Cổ phiếu X có tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng không đổi theo các nhà phân tích chứng khoán là 8%/năm. Cổ tức được trả trong lần gần nhất là 2 USD. Nếu nhà đầu tư có ý định bán cổ phiếu đi sau khi nhận cổ tức của năm thì phải bán với giá bao nhiêu biết rằng tỷ lệ sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư là 12%/năm?
54 USD.
Vì: Áp dụng mô hình định giá cổ phiếu tăng trưởng đều ta có:
P = D1/(k – g) = D0(1 + g)/(k – g).
Hay P = 2(1 + 0,08)/(0,12 – 0,08) = 54 USD.
Một trái phiếu giá trị danh nghĩa 1000 USD, lãi suất coupon 8%, tỷ lệ lợi tức chiết khấu là 10%. Thời gian còn lại đến khi đáo hạn của trái phiếu là 7 năm. Hỏi lãi suất danh nghĩa của trái phiếu bằng bao nhiêu?
8%
Vì: Theo quy định của nhà nước về trái phiếu.
Trái phiếu coupon là trái phiếu gì?
Trái phiếu mà tiền lãi được thanh toán đều đặn theo kỳ, còn tiền gốc thanh toán tại ngày đáo hạn.
Vì: Theo định nghĩa về trái phiếu coupon.
Trái phiếu consol là trái phiếu:
chỉ trả lãi không trả gốc.
Vì: Quan hệ thứ năm trong định giá trái phiếu: Duration đo lường phản ứng về giá cả của trái phiếu trước sự biến động lãi suất.
tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư > lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
Vì: Quan hệ thứ hai trong định giá trái phiếu.
Một trái phiếu trả gốc cố định, lãi suất tính trên số dư có những thông số sau: giá trị danh nghĩa 1000 USD, lãi suất danh nghĩa 9%/năm, phát hành đầu năm 2003, đáo hạn đầu năm 2013. Tại thời điểm đầu năm 2005, một nhà đầu tư cho rằng với tỷ lệ lợi tức yêu cầu là 8,75% sẽ đủ bù đắp cho rủi ro của trái phiếu. Mệnh giá của trái phiếu là:
1000 USD
Vì: Giá trị danh nghĩa chính là mệnh giá của trái phiếu.
Cổ phiếu phổ thông có thời hạn bao nhiêu?
Bằng tuổi đời công ty.
Vì: Cổ phiếu không ghi năm đáo hạn nên thời gian đáo hạn sẽ bằng với thời gian công ty tồn tại.
thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu.
Vì: Căn cứ vào cấu trúc thị trường chứng khoán, phân loại theo hàng hóa của thị trường.
Sàn giao dịch tập trung nhất thế giới hiện nay là:
NYSE Euronext.
Vì: Đây là sàn hiện có vốn hóa lớn nhất trong các sở giao dịch trên thế giới.
Người sở hữu cổ phiếu phổ thông:
là chủ sở hữu công ty.
Vì: Theo quền lợi của người sở hữu cổ phiếu phổ thông là chủ sở hữu công ty.
Một cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của chính công ty đó thì được gọi là:
cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi.
Vì: Theo định nghĩa về cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
Nếu một trái phiếu coupon được bán đúng bằng mệnh giá của nó thì:
tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư = lãi suất coupon.
Vì: Quan hệ thứ hai trong định giá trái phiếu.
Công việc của nhà định giá là xác định giá trị nào trong các giá trị sau đây?
Giá trị thực.
Vì: Sau khi phân tích các khái niệm về giá trị rút ra được rằng giá trị mà nhà định giá tìm kiếm chính là giá trị thực.
Trái phiếu hoàn trả theo niên kim cố định là trái phiếu gì?
Trái phiếu mà tiền gốc và tiền lãi thanh toán thành những khoản tiền đều hàng năm.
Vì: Theo định giá trái phiếu niên kim cố định.
Quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở là:
liên tục phát hành chứng chỉ quỹ.
Vì: Quỹ đầu tư dạng mở phát hành chứng chỉ liên tục để huy động vốn và sẵn sàng mua lại chứng chỉ mà quỹ đã phát hành theo giá trị tài sản ròng. Việc mua bán chứng chỉ quỹ có thể thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư và công ty quản lý quỹ.
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát của công ty niêm yết phải nắm giữ:
ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu trong 3 năm kể từ ngày niêm yết.
Vì: Theo khoản 1, điều 53 Luật chứng khoán:
Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.
Mệnh giá trái phiếu phát hành ra công chúng ở Việt Nam là:
tối thiểu là 100.000 đồng và bội số của 100.000 đồng.
Vì: Theo quy định ở Việt Nam.
Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết phải công bố thông tin bất thường trong thời gian:
24 tiếng.
Vì: Theo qui định ở Việt Nam.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là bao nhiêu ngày?
60 ngày.
Vì: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là 60 ngày.
Một trong những điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ở Việt Nam là:
có vốn tối thiểu là 10 tỷ VND, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.
Vì: Theo điều 12 Luật chứng khoán:
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Tham khảo: Điều 12 Luật chứng khoán.
Chào bán sơ cấp là:
đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty đại chúng ra công chúng.
Vì: Theo khái niệm về chào bán sơ cấp.
Khi phát hành, chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng, ở Việt Nam nhà nước quy định tổng giá trị qũy đầu tư đăng ký chào bán là bao nhiêu tiền?
50 tỷ đồng.
Vì: Theo qui định trong luật chứng khoán ở Việt Nam.
Việc phát hành thêm cổ phiếu thường KHÔNG làm tăng:
nợ của công ty cổ phần.
Vì: Phát hành trái triếu làm tăng vốn nự của công ty cổ phần.
Một trong các điều kiện về vốn điều lệ khi chào bán chứng khoán ra công chúng là:
tối thiểu là 10 tỷ đồng.
Vì: Theo qui định trong luật chứng khoán ở Việt Nam.
Hình thức bảo lãnh mà trong đó tổ chức bảo lãnh phát hành thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành mà không cam kết bán hết toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức gọi là:
Bảo lãnh cố gắng tối đa.
Vì: Bảo lãnh cố gắng tối đa là hình thức bảo lãnh mà trong đó tổ chức bảo lãnh phát hành thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành mà không cam kết bán hết toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức.
IPO là phương thức:
chào bán lần đầu ra công chúng.
Vì: IPO là viết tắt của từ tiếng anh Initial Public Offering – dịch sang tiếng việt chào bán lần đầu ra công chúng.
Chính phủ có thể phát hành:
trái phiếu.
Vì: Cổ phiếu là công cụ vốn cổ phần chỉ do các công ty cổ phần phát hành.
Thị trường mua bán lần đầu các chứng khoán mới phát hành là:
Thị trường sơ cấp.
Vì: Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đối với chứng khoán mới niêm yết, biên độ dao động giá:
không giới hạn biên độ dao động giá.
Vì: Theo quy định của Việt Nam.
Giá tham chiếu đối với các cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh không nằm trong diện điều chỉnh, được quy định là:
giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất.
Vì: Theo quy định của Việt Nam.
Tham khảo: Quyết định số 124/2007/QĐ-SGDHCM về việc ban hành quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Quyết định 02/2012/QĐ-SGDHCM về Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Trong phiên giao dịch giá cổ phiếu X được xác định giá là 32.500 đồng, như vậy những lệnh mua sau sẽ được thực hiện:
trường hợp lệnh đặt mua > 32.500 đồng được ưu tiên thực hiện trước và trường hợp lệnh đặt mua = 32.500 đồng có thể được thực hiện tùy vào khối lượng chứng khoán giao dịch.
Vì: Đây là lệnh giới hạn vì khách hàng đưa ra giá trong lệnh (32.500). Đối với lệnh này, chứng khoán được mua – bán tại một mức giá tốt hơn trước (lớn hơn 32.500) và đúng giá xác định (32.500).
Mục đích chủ yếu của phát hành chứng khoán ra công chúng là:
huy động vốn.
Vì: Phát hành chứng khoán là một hình thức huy động vốn của doanh nghiệp.
Tham khảo: Mục 4.1.2. Mục đích phát hành chứng khoán (BG, tr.59).
Biên độ dao động giá cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội hiện nay là:
10%.
Vì: Theo qui định của Việt Nam.
Tham khảo: Mục 5.6. So sánh những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (BG, tr.80)
Giao dịch theo phương thức khớp lệnh ở Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội quy định đơn vị yết giá đối với những cổ phiếu có mức giá dưới 50.000 đồng là:
100 đồng.
Vì: Theo qui định của Việt Nam.
Sổ lệnh của cổ phiếu X như sau:
Nhà đầu tư A sẽ mua được số cổ phiếu với giá là:
500 cổ phiếu, giá 51000.
Vì: Theo nguyên tắc xác định giá theo khớp lệnh định kỳ, giá khớp lệnh theo số liệu trong bảng là 51.000 vì tại đó khối lượng cổ phiếu được khớp là lớn nhất 4000 cổ phiếu. Phân bổ cổ phiếu cho các NĐT bên bán theo nguyên tắc giá bán thấp hơn được bán trước do đó sẽ phân bổ cho các NĐT từ V và IV và III.
Sổ lệnh của cổ phiếu Z như sau:
Nhà đầu tư C sẽ mua được số cổ phiếu với giá là:
1500 cổ phiếu, giá 51000.
Vì: Theo nguyên tắc xác định giá theo khớp lệnh định kỳ, giá khớp lệnh theo số liệu trong bảng là 51.000 vì tại đó khối lượng cổ phiếu được khớp là lớn nhất 4000 cổ phiếu. Phân bổ cổ phiếu cho các NĐT bên bán theo nguyên tắc giá bán thấp hơn được bán trước do đó sẽ phân bổ cho các NĐT từ V và IV và III.
Lệnh giao dịch được áp dụng trên thị trường cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội là:
lệnh giới hạn, lệnh MOK, lệnh MAK, lệnh MTL.
Vì: Theo qui định của Việt Nam.
1, Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán là thành viên của SGDCK.
2, Nhà môi giới đăng ký lệnh.
3, Công ty chứng khoán rà soát lại phiếu lệnh trước khi chuyển cho nhà môi giới tại sàn.
4, Nhà môi giới thông báo lại kết quả mua/bán về công ty chứng khoán.
5, Nhà đầu tư đưa ra yêu cầu mua/bán chứng khoán bằng cách đặt lệnh cho công ty chứng khoán thực hiện.
6, Công ty chứng khoán chuyển kết quả giao dịch để thực hiện việc thanh toán tại Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ.
7, Chuyển lệnh sang nhà môi giới tại sàn.
8, So khớp lệnh, đấu giá hay đấu lệnh. Giá khớp được thông báo công khai và là giá thống nhất cho cả bên mua và bên bán.
1-5-3-7-2-8-4-6.
Giá tham chiếu đối với các cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội không nằm trong diện điều chỉnh, được quy định là:
giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục trong 15 phút cuối cùng của ngày giao dịch gần nhất.
Vì: Theo quy định của Việt Nam.
Thông tin về tình hình hình hoạt động kinh doanh, tài chính,… và các thông tin khác về mục tiêu phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành được phản ánh trong:
Bản cáo bạch phát hành.
Lệnh giao dịch được áp dụng trên thị trường cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là:
lệnh giới hạn, lệnh thị trường và lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh để xác định giá mở cửa (ATO) và giá đóng cửa (ATC).
Vì: Theo qui định của Việt Nam.
Tham khảo: Quyết định số 124/2007/QĐ-SGDHCM về việc ban hành quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Quyết định 02/2012/QĐ-SGDHCM về Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Nếu giá tham chiếu của cổ phiếu Z đang ở mức 50.500 đồng với đơn vị yết giá 100 đồng đối với giá dưới 49.900 đồng và 500 đồng đối với giá từ 50.000 đồng đến 99.500 đồng, biên độ dao động 7% thì theo quy định của Việt Nam, mức giá mà nhà đầu tư chứng khoán có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới là:
51.500.
Vì: Mức giá nhà đầu tư có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới của cổ phiếu Z là mức giá không vượt quá giá trần và giá sàn. Xác định giá trần cổ phiếu Z: 50.500 x (1+0.07) = 54.035 làm tròn xuống 54.000 và giá sàn cổ phiếu Z: 50.500 x (1-0.07) = 46.965 làm tròn lên 47.000.
Đặc điểm nào sau đây KHÔNG đúng với lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO) và lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)?
Chắc chắn được thực hiện.
Vì: ATO/ATC là lệnh thị trường nên sẽ được ưu tiên hàng đầu trong khớp lệnh và phân bổ sau khớp lệnh.
Tham khảo: Mục 5.4.3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO) và lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC) (BG, tr.78-79).
Lệnh thị trường là lệnh:
đặt mua (bán) chứng khoán theo giá thị trường.
Vì: Lệnh thị trường là loại lệnh khách hàng không đưa giá trong lệnh. Nói cách khác đây là loại lệnh mà khách hàng chấp nhận mua/bán với bất kỳ giá nào trên thị trường. Đặc điểm của lệnh thị trường là được ưu tiên hàng đầu trong phân bổ chứng khoán sau khớp lệnh; được đưa vào tất cả các giá và chắc chắn được thực hiện.
Sổ lệnh của cổ phiếu Y như sau:
Nhà đầu tư I sẽ bán được số cổ phiếu với giá là:
không bán được cổ phiếu nào.
Vì: Theo nguyên tắc xác định giá theo khớp lệnh định kỳ, giá khớp lệnh theo số liệu trong bảng là 51.000 vì tại đó khối lượng cổ phiếu được khớp là lớn nhất 4000 cổ phiếu. Phân bổ cổ phiếu cho các NĐT bên bán theo nguyên tắc giá bán thấp hơn được bán trước do đó sẽ phân bổ cho các NĐT từ V à IV àIII.
Nếu giá tham chiếu của cổ phiếu Y đang ở mức 101.000 đồng với đơn vị yết giá 1.000 đồng đối với giá trên 100.000 đồng và 500 đồng đối với giá từ 50.000 đồng đến 99.500 đồng, biên độ dao động 10% thì theo quy định của Việt Nam, mức giá mà nhà đầu tư chứng khoán có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới là:
92.000.
Vì: Mức giá nhà đầu tư có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới của cổ phiếu Y là mức giá không vượt quá giá trần và giá sàn. Xác định giá trần cổ phiếu Y: 101.000 x (1+0,1) = 111.100 làm tròn xuống 111.000 và giá sàn cổ phiếu Y: 101.000 x (1-0,1) = 90.900 làm tròn lên 91.000.
Điều gì sau đây là ưu điểm của khớp lệnh định kỳ?
Ngăn chặn được những đột biến về giá.
Vì: Căn cứ vào ưu điểm khớp lệnh định kỳ.
Trong tháng 7 không có ngày nghỉ lễ, một nhà đầu tư bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung và đã được báo là giao dịch thành công vào phiên giao dịch ngày 16 tháng 7 (thứ 6). Thời gian thanh toán theo quy định hiện hành là T+3. Thời gian tiền được chuyển vào tài khoản của bạn là:
Thứ tư 21/7.
Vì: Ở Việt Nam hiện nay, thời gian thanh toán là “T + 3”, tức là nếu thứ 6, nhà đầu tư đặt lệnh bán chứng khoán thành công, đến thứ 3 tuần sau tiền thực nhận sẽ về tài khoản. Ngày thứ 7 và Chủ nhật nghỉ thực hiện giao dịch.
Việc thanh toán bù trừ chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc:
giao chứng khoán đồng thời với thanh toán trả tiền.
Vì: Căn cứ theo nguyên tắc thanh toán bù trừ.
Một trong những nguyên tắc thanh toán bù trừ là:
hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán chỉ được thực hiện đối với các loại chứng khoán được phép lưu ký tổng hợp tại các trung tâm lưu ký.
Vì: Chứng khoán được lưu ký tổng hợp tại các trung tâm lưu ký bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu. Chứng khoán đã phát hành bao gồm cả chứng khoán đã lưu ký và chưa lưu ký. Để thực hiện được hoạt động thanh toán bù trừ thì chứng khoán phải được lưu ký tại trung tâm lưu ký.
Hoạt động ghi nhận và theo dõi các thông tin về người sở hữu chứng khoán là:
hoạt động đăng ký chứng khoán.
Vì: Dựa theo khái niệm về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều nào sau đây KHÔNG đúng với hình thức lưu ký riêng biệt đối với 1 loại chứng khoán?
Khi rút chứng khoán, từng chủ sở hữu chỉ có quyền đòi chuyển trả số lượng tờ chứng khoán đã đưa vào lưu ký hay số lượng với giá trị tính theo mệnh giá.
Vì: Dựa vào nội dung lưu ký riêng biệt.
Đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam gồm:
tổ chức phát hành, công ty đại chúng, công ty quản lý quĩ, công ty chứng khoán, sở giao dịch, trung tâm lưu ký và người có liên quan.
Vì: Theo qui định về đối tượng có nghĩa vụ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Công khai thông tin về thị trường chứng khoán phải thỏa mãn các yêu cầu ngoại trừ:
ưu tiên khách hàng.
Vì: Nhằm đảm bảo sự công bằng cho các nhà đầu tư trong việc tiếp cận thông tin.
Điều nào sau đây KHÔNG đúng theo qui định về chứng khoán sử dụng trong giao dịch cầm cố?
Là chứng khoán blue chip.
Vì: Theo qui định về chứng khoán sử dụng trong giao dịch cầm cố chứng khoán không qui định phải là chứng khoán blue chip.
Điều nào sau đây KHÔNG đúng với hình thức lưu ký tổng hợp đối với 1 loại chứng khoán?
Chứng khoán được lưu giữ theo các ký hiệu riêng được lập cho từng khách hàng.
Vì: Dựa vào nội dung lưu ký tổng hợp.
Tham khảo: Mục 6.1.3.2. Các hình thức lưu ký (BG, tr.89).
Một trái phiếu niên kim cố định, lãi suất tính trên số dư có những thông số sau: mệnh giá 1000 USD, lãi suất danh nghĩa 9%/năm, phát hành đầu năm 2003, đáo hạn đầu năm 2013. Tại thời điểm đầu năm 2005, một nhà đầu tư cho rằng với tỷ lệ lợi tức yêu cầu là 9% sẽ đủ bù đắp cho rủi ro của trái phiếu. Giá có thể chấp nhận của trái phiếu này là bao nhiêu?
699USD
Khách hàng là cá nhân, tổ chức nước ngoài muốn mở tài khoản lưu ký thì:
chỉ được mở tại thành viên lưu ký nước ngoài.
Vì: Căn cứ vào nguyên tắc quản lý tài khoản lưu ký.
Hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán, trong đó các bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình là:
hoạt động thanh toán chứng khoán.
Vì: Dựa theo khái niệm các hoạt động chính của hệ thống.
Thông tin được công bố trên thị trường có đặc điểm:
công khai – công bằng.
Vì: Dựa vào đặc điểm của thông tin được công bố trên thị trường gồm: phú, đa dạng; nhanh nhạy; Công khai – công bằng; điện tử hóa – công nghệ thông tin.
Số dư chứng khoán trên tài khoản mà khách hàng được phép giao dịch là:
Tài khoản chứng khoán giao dịch.
Vì: Tài khoản chứng khoán giao dịch dùng để phản ánh chứng khoán hiện có của khách hàng. Số dư trên tài khoản này là số lượng chứng khoán mà khách hàng được phép giao dịch.
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng thường được áp dụng trong trường hợp:
khi công ty phát hành bổ sung cổ phiếu và chào bán cho cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng.
Vì: Bảo lãnh theo phương thức dự phòng được áp dụng khi công ty phát hành bổ sung cổ phiếu và chào bán cho cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng. Khi phát hành thêm, có thể cổ đông cũ không muốn mua thêm cổ phiếu. Vì vậy công ty cần Tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành cổ phiếu để phân phối ra công chúng.
Hình thức bảo lãnh phát hành trong đó đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ nếu toàn bộ chứng khoán không bán được hết, gọi là:
bảo lãnh tất cả hoặc không.
Vì: Bảo lãnh tất cả hoặc không (all-or-nothing) là phương thức bảo lãnh mà Tổ chức phát hành yêu cầu Tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ mua toàn bộ đợt phát hành.
Phương thức phát hành qua đấu giá là:
chào bán chứng khoán dựa trên cơ sở cạnh tranh hình thành giá và khối lượng trúng thầu.
Vì: Theo khái niệm về phương thức phát hành qua đấu giá.
Hoạt động xử lý thông tin về các giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra một con số ròng cuối cùng mà các bên tham gia phải thanh toán sau khi giao dịch là:
hoạt động bù trừ chứng khoán.
Vì: Dựa theo khái niệm các hoạt động chính của hệ thống.
Hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký là:
hoạt động lưu ký chứng khoán.
Vì: Dựa theo khái niệm các hoạt động chính của hệ thống.
Tài khoản dùng để hạch toán việc giao và nhận chứng khoán theo chứng từ thanh toán chứng khoán là:
tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch.
Vì: Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch dung để hạch toán việc giao và nhận chứng khoán theo chứng từ thanh toán chứng khoán.
Đối tượng nào sau đây KHÔNG tham gia vào giao dịch cầm cố chứng khoán?
Chính phủ.
Vì: Chủ thể tham gia giao dịch cầm cố chứng khoán bao gồm: bên cầm cố, bên nhận cầm cố và tổ chức trung gian.
Các dịch vụ liên quan tới mở tài khoản lưu ký chứng khoán KHÔNG gồm:
thực hiện quyền người sở hữu.
Vì: Thực hiện quyền người sở hữu thuộc hoạt động đăng ký chứng khoán.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, phát hành chứng khoán ra công chúng là:
có ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Vì: Theo điều 1, luật chứng khoán 2006: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet.
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
Đơn vị yết giá là:
mức giá tối thiểu cho mỗi lần mua (bán) chứng khoán.
Vì: Đơn vị yết giá là mức giá tối thiểu cho mỗi lần mua và bán chứng khoán.
Nhà đầu tư có quyền bán cổ phiếu niêm yết lô lẻ tại:
Công ty chứng khoán.
Vì: Theo qui định của Việt Nam.
Giả sử giá đóng cửa chứng khoán A trong phiên giao dịch trước là 9.500 đồng. Đơn vị yết giá 100 đồng, biên độ dao động giá là 7%, các mức giá mà nhà đầu tư chứng khoán có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới là:
9300, 9700, 9800, 10100.
Vì: Mức giá nhà đầu tư có thể đặt lệnh trong phiên giao dịch tới của cổ phiếu A là mức giá không vượt quá giá trần và giá sàn. Xác định giá trần cổ phiếu A: 9500 x (1+0,07) = 10165 làm tròn xuống 10100 và giá sàn cổ phiếu A: 9500 x (1-0,07) = 8835 làm tròn lên 8900.
Việc công bố thông tin của tổ chức niêm yết do đối tượng nào dưới đây có trách nhiệm công bố?
Người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin.
Vì: Theo điều 3 tiết 2, TT 52/2012 quy định: việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin.
Bản thông cáo của tổ chức phát hành khi thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng là:
Bản cáo bạch.
Vì: Theo khái niệm – Bản cáo bạch (prospectus) Là bản thông cáo của tổ chức phát hành khi thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.
Khách hàng là cá nhân, tổ chức trong nước muốn mở tài khoản lưu ký thì:
chỉ được mở tại thành viên lưu ký trong nước.
Vì: Căn cứ vào nguyên tắc quản lý tài khoản lưu ký.
Một trong những điều kiện nào dưới đây CHƯA phải là điều kiện của việc phát hành trái phiếu ra công chúng ở Việt Nam?
Tối thiểu 20% vốn cổ phần phát hành ra công chúng
Vì: Theo khoản 2, điều 12, luật chứng khoán 2006, điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
Hình thức bảo lãnh mà trong đó tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành cho dù họ có thể bán hết hay không được gọi là:
Bảo lãnh cam kết chắc chắn.
Vì: Bảo lãnh cam kết chắc chắn là phương thức bảo lãnh phát hành trong đó Tổ chức bảo lãnh cam kết mua mua toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành cho dù họ có thể bán hết hay không.
Các phiên giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam được thực hiện vào:
các ngày trong tuần trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ.
Vì: Theo qui định của Việt Nam.
Lệnh giới hạn là lệnh:
được thực hiện tại mức giá mà người đặt lệnh chỉ định.
Vì: Lệnh giới hạn là loại lệnh khách hàng đưa ra giá trong lệnh. Đối với lệnh này, chứng khoán được mua – bán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.
Sổ lệnh của cổ phiếu Z như sau:
Nhà đầu tư III sẽ bán được số cổ phiếu với giá là:
1000 cổ phiếu, giá 51000.
Vì: Theo nguyên tắc xác định giá theo khớp lệnh định kỳ, giá khớp lệnh theo số liệu trong bảng là 51.000 vì tại đó khối lượng cổ phiếu được khớp là lớn nhất 4000 cổ phiếu. Phân bổ cổ phiếu cho các NĐT bên bán theo nguyên tắc giá bán thấp hơn được bán trước do đó sẽ phân bổ cho các NĐT từ V và IV và III.
Trong phương thức thanh toán bù trừ đa phương:
thành viên bên bán và bên mua sẽ thực hiện việc chuyển giao tiền và chứng khoán thông qua trung tâm lưu ký chứng khoán.
Vì: Theo phương thức thanh toán này, thành viên bên bán/bên mua sẽ chuyển chứng khoán/tiền cho trung tâm lưu ký, sau đó trung tâm lưu ký sẽ chuyển chứng khoán/tiền cho thành viên mua/bán.
Thời gian giao dịch trong ngày làm việc ở Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là:
từ 9h00 đến 15h00.
Lệnh dừng để mua được đưa ra:
với giá cao hơn giá thị trường hiện hành.
Tài khoản dùng để phản ánh các chứng khoán bị kiểm soát hoặc không còn bị kiểm soát nữa nhưng đang ngừng giao dịch để xác định lại giá tham chiếu của chứng khoán đó là:
tài khoản tài khoản tạm ngừng giao dịch.
Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là:
Chọn một câu trả lời
A) dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Đúng
B) hình thành giá các tài sản phi tài chính. Không đúng
C) giảm rủi ro cho các chứng khoán. Không đúng
D) giảm tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Không đúng
Đúng. Đáp án đúng là: dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Vì: Thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế. Sự dịch chuyển vốn được thực hiện qua hai con đường: tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp.
Quyền lợi của cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông:
I. Quyền hưởng cổ tức.
II. Quyền mua cổ phiếu mới.
III. Quyền bỏ phiếu.
IV. Quyền được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty.
Chọn một câu trả lời
A) I và II. Không đúng
B) I, II và III. Đúng
C) I và III. Không đúng
D) I và IV. Không đúng
Đúng. Đáp án đúng là: I, II và III.
Vì: Theo điều 79 Luật doanh nghiệp 2005
Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Chỉ số EPS là gì?
Chọn một câu trả lời
A) Thu nhập trên 1 cổ phiếu. Đúng
B) Giá trị của cổ phiếu. Không đúng
C) Lãi suất của cổ phiếu. Không đúng
D) Mệnh giá cổ phiếu. Không đúng
Đúng. Đáp án đúng là: Thu nhập trên 1 cổ phiếu.
Vì: Theo định nghĩa chỉ số EPS là thu nhập trên 1 cổ phiếu.
Nếu một trái phiếu coupon được bán với giá cao hơn mệnh giá thì:
Chọn một câu trả lời
A) tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư < lãi suất danh nghĩa của trái phiếu. Không đúng
B) tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư > lãi suất danh nghĩa của trái phiếu. Đúng
C) tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư = lãi suất danh nghĩa của trái phiếu. Không đúng
D) không có cơ sở để so sánh. Không đúng
Đáp án đúng là: tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư > lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.
Vì: Theo quan hệ thứ hai trong định giá trái phiếu, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư > lãi suất danh nghĩa của trái phiếu thì trái phiếu có giá lớn hơn mệnh giá.
Giá trị sổ sách là:
Chọn một câu trả lời
A) giá trị được ghi trong bản cân đối kế toán. Đúng
B) lượng tiền thu được khi bán tài sản riêng lẻ chứ không xem là một phần tài sản của công ty đang hoạt động bình thường. Không đúng
C) giá trị được mua bán giao dịch trên thị trường. Không đúng
D) giá trị hiện tại của những luồng tiền trong tương lai dự tính thu được từ tài sản. Không đúng
Đúng. Đáp án đúng là: giá trị được ghi trong bản cân đối kế toán.
Vì: Theo định nghĩa về giá trị sổ sách.
Một trong những yếu tố chưa phải là tối thiểu để đăng ký phát hành chứng khoán là:
Chọn một câu trả lời
A) có vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ. Không đúng
B) kinh doanh có lãi trong năm gần nhất. Không đúng
C) đội ngũ lãnh đạo tốt. Đúng
D) tối thiểu 20% vốn cổ phần phát hành ra công chúng. Không đúng
Đáp án đúng là: đội ngũ lãnh đạo tốt.
Vì: Theo quy định đăng ký phát hành chứng khoán.
Nhà đầu tư đặt lệnh mua bán chứng khoán niêm yết tại:
Chọn một câu trả lời
A) Ủy ban Chứng khoán. Không đúng
B) Sở Giao dịch chứng khoán. Không đúng
C) Công ty chứng khoán. Đúng
D) Công ty niêm yết chứng khoán. Không đúng
Đáp án đúng là: Công ty chứng khoán.
Vì: Theo quy định, các Nhà đầu tư muốn tiến hành mua bán chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch phải đặt lệnh qua công ty chứng khoán.
Một đợt đấu thầu trái phiếu Chính phủ có thông tin về người đặt thầu như sau:
Khối lượng huy động vốn là 500 triệu đồng, phương thức đấu giá theo kiểu Hà Lan thì mức lãi suất trúng thầu sẽ là:
Chọn một câu trả lời
A) 6% Không đúng
B) 6,5% Không đúng
C) 7% Không đúng
D) 7,5% Đúng
Đáp án đúng là: 7,5% ( Đây là đáp án sai, nhưng hệ thống đang bị lỗi)
Vì:
Đấu thầu theo kiểu Hà Lan thì mức lãi suất cao nhất sẽ áp dụng cho tất cả các đơn vị trúng thầu. Cộng dồn đến mức lãi suất 7% đã thỏa mãn khối lượng huy động vốn. Do đó mức lãi suất trúng thầu là 7%.
Giao dịch theo phương thức khớp lệnh ở Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh quy định đơn vị yết giá đối với những cổ phiếu có mức giá từ 50.000 đồng đến 99.500 đồng là:
Chọn một câu trả lời
A) 100 đồng. Không đúng
B) 300 đồng. Không đúng
C) 500 đồng. Đúng
D) 1000 đồng. Không đúng
Đáp án đúng là: 500 đồng.
Vì: Những quy định chung trong giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Biên độ dao động giá cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh hiện nay là:
Chọn một câu trả lời
A) 1%. Không đúng
B) 5%. Không đúng
C) 7%. Đúng
D) 10%. Không đúng
Đáp án đúng là: 7%.
Vì: Theo qui định của Việt Nam.
Một trái phiếu coupon có mệnh giá 1000 USD, lãi suất danh nghĩa 8%/năm, phát hành đầu năm 2003, đáo hạn đầu năm 2013. Tại thời điểm đầu năm 2007, một nhà đầu tư cho rằng với tỷ lệ lợi tức yêu cầu đối với trái phiếu này là 10% sẽ đủ bù đắp cho rủi ro của trái phiếu. Giá của trái phiếu là:
Chọn một câu trả lời
A) 902,63 USD Không đúng
B) 936,60 USD Không đúng
C) 912,89 USD Đúng
D) 348,42 USD Không đúng
Đáp án đúng là: 912,89 USD
Vì:
I = 1000 × 8% = 80 (USD)
k = 10%
Nhận định nào đúng nhất trong các nhận định sau?
Chọn một câu trả lời
A) Giá trị danh nghĩa của trái phiếu không đổi từ khi trái phiếu phát hành đến khi đáo hạn. Đúng
B) Người sở hữu trái phiếu luôn nhận được những khoản hoàn trả cố định định kỳ. Không đúng
C) Đầu tư vào trái phiếu luôn rủi ro hơn đầu tư vào cổ phiếu. Không đúng
D) Chủ thể phát hành trái phiếu luôn phải trả lãi trái phiếu định kỳ. Không đúng
Đáp án đúng là: Giá trị danh nghĩa của trái phiếu không đổi từ khi trái phiếu phát hành đến khi đáo hạn.
Vì: Giá trị danh nghĩa chính là mệnh giá của trái phiếu.
Thị trường tài chính bao gồm:
Chọn một câu trả lời
A) thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Đúng
B) thị trường hối đoái và thị trường vốn. Không đúng
C) thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ. Không đúng
D) thị trường thuê mua và thị trường bảo hiểm. Không đúng
Đáp án đúng là: thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Vì: Căn cứ vào cấu trúc của thị trường tài chính, phân theo thời hạn luân chuyển của vốn.
Khi lãi suất tăng, nếu căn cứ vào độ co giãn của giá trái phiếu theo lãi suất, các nhà đầu tư thường chọn:
Chọn một câu trả lời
A) những trái phiếu có Duration lớn. Không đúng
B) những trái phiếu có Duration nhỏ. Đúng
C) những trái phiếu có Duration nhỏ hơn 1. Không đúng
D) những trái phiếu có Duration lớn hơn 1. Không đúng
Đúng. Đáp án đúng là: những trái phiếu có Duration nhỏ.
Vì: Trái phiếu có duration nhỏ sẽ giảm giá ít hơn khi lãi suất tăng.
Nhà phát hành định phát hành 2 loại trái phiếu: trái phiếu X có thời hạn 5 năm và trái phiếu Y có thời hạn 30 năm. Như vậy, nhà phát hành phải định mức lãi suất cho 2 trái phiếu như thế nào?
Chọn một câu trả lời
A) Lãi suất trái phiếu X > lãi suất trái phiếu Y. Không đúng
B) Lãi suất trái phiếu X = lãi suất trái phiếu Y. Không đúng
C) Lãi suất trái phiếu X < lãi suất trái phiếu Y. Đúng
D) Còn tùy trường hợp cụ thể. Không đúng
Đáp án đúng là: Lãi suất trái phiếu X < lãi suất trái phiếu Y.
Vì: Quan hệ thứ tư trong định giá trái phiếu: trái phiếu dài hạn có rủi ro lãi suất lớn hơn so với trái phiếu ngắn hạn, do đó tổ chức phát hành cần đưa ra một tỷ lệ lợi tức cao hơn nhằm đền bù cho những rủi ro lớn hơn mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi đầu tư vào trái phiếu này.
Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối cổ phiếu trong vòng:
Chọn một câu trả lời
A) 60 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký phát hành có hiệu lực. Không đúng
B) 70 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký phát hành có hiệu lực. Không đúng
C) 80 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký phát hành có hiệu lực. Không đúng
D) 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký phát hành có hiệu lực. Đúng
Đáp án đúng là: 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký phát hành có hiệu lực.
Vì: Theo khoản 4, điều 21 Luật chứng khoán:
Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá ba mươi ngày.
Giao dịch theo phương thức khớp lệnh ở Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh quy định đơn vị yết giá đối với những cổ phiếu có mức giá dưới 50.000 đồng là:
Chọn một câu trả lời
A) 100 đồng. Đúng
B) 500 đồng. Không đúng
C) 1000 đồng. Không đúng
D) 2000 đồng. Không đúng
Đúng. Đáp án đúng là: 100 đồng.
Vì: Những quy định chung trong giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyên tắc công khai thông tin trên thị trường chứng khoán nhằm:
Chọn một câu trả lời
A) công bố thông tin tốt về tổ chức niêm yết. Không đúng
B) công bố các gian lận trong giao dịch chứng khoán. Không đúng
C) đảm bảo mọi nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng trong việc được cung cấp thông tin về thị trường. Đúng
D) công bố các văn bản qui phạm pháp luật của cơ quan quản lý. Không đúng
Đáp án đúng là: đảm bảo mọi nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng trong việc được cung cấp thông tin về thị trường.
Vì: Nhà đầu tư khi quyết định mua/bán chứng khoán họ đều dựa vào các thông tin trên thị trường. Do đó, nếu thông tin không được công khai sẽ không đảm bảo sự công bằng cho các nhà đầu tư tham gia thị trường.